Lời hứa mua hàng bất thành của Trung Quốc với Mỹ

Trong năm 2020, Trung Quốc không thực hiện được cam kết thương mại ký với Mỹ. Nguyên nhân là dịch Covid-19 và mối quan hệ căng thẳng với chính quyền Tổng thống Donald Trump.
THẢO CAO
22, Tháng 01, 2021 | 07:18

Trong năm 2020, Trung Quốc không thực hiện được cam kết thương mại ký với Mỹ. Nguyên nhân là dịch Covid-19 và mối quan hệ căng thẳng với chính quyền Tổng thống Donald Trump.

Theo tính toán của Bloomberg, tính đến cuối tháng 12/2020, Trung Quốc mua khoảng 58,1% trên tổng số 172 tỷ USD hàng hóa được cam kết trong thỏa thuận giai đoạn một với Mỹ. So với mục tiêu trong cam kết, Trung Quốc chỉ mua 60,4% sản phẩm chế tạo, 64,4% nông sản và 39% sản phẩm năng lượng.

Các số liệu chỉ ra Trung Quốc tăng tốc nhập khẩu trong tháng 12, đặc biệt là khí đốt tự nhiên hóa lỏng và xe. Tuy nhiên, điều đó không đủ để đạt mục tiêu đề ra. Theo thỏa thuận thương mại được ký hồi tháng 1/2020, Trung Quốc hứa mua thêm 200 tỷ USD hàng hóa và dịch vụ Mỹ vào năm 2021 so với năm 2017.

Trong cuộc phỏng vấn với New York Times, Tổng thống Mỹ Joe Biden khẳng định sẽ không sớm thực hiện bất cứ động thái nào liên quan đến thuế trừng phạt do Tổng thống Trump đánh lên 360 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc.

Anh_chup_Man_hinh_2021_01_21_luc_17.00.58

Trung Quốc tăng mua hàng hóa Mỹ trong tháng 12 nhưng không đủ để đạt mục tiêu đề ra. Ảnh: Bloomberg.

Các quan chức dưới thời ông Biden cũng có thể giữ lập trường cứng rắn với Trung Quốc. Bà Janet Yellen, ứng viên Bộ trưởng Tài chính Mỹ, cam kết sẽ chống lại 'các hành vi lạm dụng thương mại'.

Thỏa thuận thương mại không phải một chiến thắng của Mỹ như ông Trump đã hứa. Thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung Quốc tăng lên 317 tỷ USD vào năm ngoái do nhu cầu hàng hóa y tế và đồ gia dụng gia tăng. Một số nghiên cứu chỉ ra so với các công ty Trung Quốc, doanh nghiệp và người tiêu dùng Mỹ phải trả giá đắt hơn vì đòn thuế.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ