Loạt ngân hàng giảm lãi suất cho vay

Nhàđầutư
Hiện nay đã có 3 ngân hàng công bố giảm lãi suất cho vay hỗ trợ nền kinh tế với mức giảm từ 1-3,5%/năm. Đối tượng khách hàng được giảm lãi suất tập trung ở nhóm sản xuất kinh doanh.
ĐÌNH VŨ
03, Tháng 12, 2022 | 08:22

Nhàđầutư
Hiện nay đã có 3 ngân hàng công bố giảm lãi suất cho vay hỗ trợ nền kinh tế với mức giảm từ 1-3,5%/năm. Đối tượng khách hàng được giảm lãi suất tập trung ở nhóm sản xuất kinh doanh.

Ngan hang Coc tien May dem tien 2

Loạt ngân hàng giảm lãi suất cho vay. Ảnh: Trọng Hiếu.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) vừa thông báo giảm lãi suất 20% so với lãi suất hiện hành để hỗ trợ khách hàng khôi phục, phát triển sản xuất kinh doanh. Thời gian áp dụng từ ngày 1-31/12/2022.

Cụ thể, với dư nợ phát sinh trong tháng 12/2022, Agribank sẽ giảm tối đa 20% so với mặt bằng lãi suất đang áp dụng với từng đối tượng, lĩnh vực nhằm tiếp tục hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

Ngoài ra, khách hàng doanh nghiệp, cá nhân có dư nợ bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 01, hoặc có mục đích vay vốn kinh doanh xăng dầu… cũng được áp dụng chính sách giảm lãi suất này.

Agribank là ngân hàng thứ 3 giảm lãi suất cho khách hàng. Trước đó, Vietcombank đã công bố giảm lãi suất cho vay với mức giảm 1%/năm đối với các khoản vay bằng VND cho các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân hiện hữu, với thời gian triển khai từ 1/11 đến hết 31/12.

HDBank cũng cho biết giảm lãi suất cho vay lên đến 3,5%/năm đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp ở các nhóm ngành nghề khác nhau, với số tiền giảm lãi suất lên tới 120 tỷ đồng. Thời gian áp dụng từ 1/11 đến 31/12.

HDBank ước tính, sẽ có 38.000 khách hàng cá nhân trên cả nước với 45.000 khoản vay được giảm lãi suất.

Đối với khách hàng doanh nghiệp, HDBank giảm lãi suất giảm từ 0,5-2,5%/năm với khách hàng thuộc các lĩnh vực: xuất nhập khẩu; tại các khu chế xuất - khu công nghiệp; nông nghiệp; giao thông vận tải; khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ; siêu nhỏ; công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch, giáo dục - đào tạo; dịch vụ thông tin; lưu trú ăn uống.

Tại phiên họp Chính phủ chuyên đề, thảo luận về nhiều nội dung quan trọng liên quan tới xây dựng pháp luật và ổn định kinh tế vĩ mô ngày 22/9, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, chắc chắn, chủ động, linh hoạt, hiệu quả; Ngân hàng Nhà nước điều hành chủ động, linh hoạt bằng các công cụ tỷ giá, lãi suất, tăng trưởng tín dụng, lựa chọn thứ tự ưu tiên. Tích cực hơn nữa, đẩy mạnh hỗ trợ lãi suất 2%; đẩy mạnh công tác truyền thông, tránh kỳ vọng tiêu cực.

Thủ tướng nhấn mạnh, Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu tăng lãi suất điều hành, tăng lãi suất huy động nhưng cố gắng giữ ổn định mặt bằng lãi suất cho vay và kêu gọi, vận động các tổ chức tín dụng tiếp tục đổi mới công nghệ, tăng hiệu quả hoạt động, quản trị, tiết giảm chi phí, nghiên cứu giảm lãi suất ở một số đối tượng, lĩnh vực phục vụ sản xuất kinh doanh để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phục hồi kinh tế sau dịch.

Ngày 17/11, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.HCM có văn bản gửi tổng giám đốc các tổ chức tín dụng trên địa bàn yêu cầu tiếp tục cho vay, xem xét giảm lãi suất đối với doanh nghiệp tham gia bình ổn thị trường.

Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.HCM cho biết, chi phí đầu vào đang có xu hướng tăng, tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp, việc giữ ổn định giá bán và giảm giá bán hàng hóa cho người tiêu dùng những tháng cuối năm, đặc biệt năm nay Tết Nguyên đán Quý Mão và năm mới Dương lịch 2023 gần nhau là cần thiết.

Theo đó, các ngân hàng trên cơ sở mối quan hệ với doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn thị trường hỗ trợ và đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo sản xuất và cung ứng hàng hoá dịch vụ cuối năm và tết cổ truyền.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ