Lỗ gần 1.800 tỷ đồng trong quý 3, cổ phiếu HPG về đáy 2 năm

Nhàđầutư
Cổ phiếu HPG kết phiên 28/10 tại mức 16.800 đồng/CP, đây là mức giá đóng cửa thấp nhất trong vòng gần 2 năm của cổ phiếu đầu ngành thép này.
NHẬT HUỲNH
28, Tháng 10, 2022 | 16:18

Nhàđầutư
Cổ phiếu HPG kết phiên 28/10 tại mức 16.800 đồng/CP, đây là mức giá đóng cửa thấp nhất trong vòng gần 2 năm của cổ phiếu đầu ngành thép này.

150142_ton-hoa-phat

Sau 9 tháng, Hòa Phát mới hoàn thành 39% mục tiêu lợi nhuận cả năm. Ảnh HPG.

Tập đoàn Hòa Phát vừa công bố BCTC quý 3/2022 với doanh thu 34.441 tỷ đồng, giảm 12% so với cùng kỳ 2021. Lỗ sau thuế 1.786 tỷ đồng, trái ngược với số lãi kỷ lục 10.351 tỷ của quý 3 năm ngoái.

Lũy kế 9 tháng, Hòa Phát đạt 116.559 tỷ đồng doanh thu và 10.443 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, lần lượt hoàn thành 76% và 39% kế hoạch năm. Lĩnh vực thép và sản phẩm liên quan đóng góp trên 90% doanh thu và lợi nhuận toàn Tập đoàn.

Hoà Phát cho biết, kết quả kinh doanh trên là do nhu cầu thép suy yếu ở cả trong nước và thế giới, giá nguyên vật liệu trong đó đặc biệt là giá than cao gấp ba lần so với thời điểm bình thường, tín dụng thắt chặt, tỷ giá và lãi suất tăng mạnh.

Trước đó, trong cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2022 được tổ chức vào tháng 5, ông Trần Đình Long, Chủ tịch Tập đoàn Hòa Phát cũng chia sẻ rằng khó khăn của ngành thép sẽ được thể hiện trong các báo cáo kết quả kinh doanh quý 2, quý 3 và cả năm. Nguyên nhân là do chiến tranh Nga – Ukraine khiến giá nguyên liệu tăng sốc. Bên cạnh đó, chính sách “Zero Covid” của Trung Quốc- quốc gia chiếm tới 60% nhu cầu tiêu thụ thép thế giới – đã ảnh hưởng đến nhu cầu thép.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu HPG kết phiên 28/10 tại mức 16.800 đồng/CP, đây là mức giá đóng cửa thấp nhất trong vòng gần 2 năm (tính theo giá điều chỉnh) của cổ phiếu đầu ngành thép này. Vốn hóa thị trường của HPG theo đó cũng bị “thổi bay” khoảng 6,5 tỷ USD trong vòng 1 năm qua, xuống còn 98.000 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ