Chủ tịch Hoà Phát nói ngành thép sẽ thê thảm, cổ phiếu đồng loạt giảm sàn

Nhàđầutư
Ngay sau nhận định của tỷ phú Trần Đình Long về ngành thép, tất cả các cổ phiếu thép đều giảm mạnh trong phiên chiều 24/5, trong đó 3 mã lớn nhất HPG, HSG, NKG có thời điểm cùng giảm sàn.
HỮU BẬT
24, Tháng 05, 2022 | 13:49

Nhàđầutư
Ngay sau nhận định của tỷ phú Trần Đình Long về ngành thép, tất cả các cổ phiếu thép đều giảm mạnh trong phiên chiều 24/5, trong đó 3 mã lớn nhất HPG, HSG, NKG có thời điểm cùng giảm sàn.

a7-1613246417982

Với triển vọng ngành thép không tích cực, cổ phiếu nhóm này đang chịu áp lực bán mạnh. Ảnh: Internet.

Sáng ngày 24/5, Tập đoàn Hòa Phát đã tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2022. Tại Đại hội, ông Trần Đình Long - Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát (HoSE: HPG) đã đưa ra nhận định ngành thép đang trong giai đoạn không thuận lợi.

Ông nói: “Mọi người hãy đợi KQKD quý II, quý III và quý IV, tôi nghĩ kế hoạch kinh doanh năm nay sẽ khó. Cổ đông sẽ thấy KQKD thê thảm như thế nào vì ngành thép không thuận lợi. Tất nhiên trong bất kỳ điều kiện hoàn cảnh nào Hoà Phát sẽ cố gắng làm tốt nhất”.

Người đứng đầu Tập đoàn Hòa Phát chỉ ra 2 nguyên nhân khiến ngành thép gặp khó khăn. Đó là chiến tranh Nga - Ukraine đẩy giá nguyên liệu tăng sốc; và chính sách Zero Covid tại Trung Quốc – thị trường chiếm 60% nhu cầu tiêu thụ thép thế giới, đã gây ảnh hưởng đến cầu.

Hồi đầu năm 2022, các tổ chức toàn cầu đã đưa ra dự báo giá bán thép sẽ giảm dần trong năm 2022-23. Theo đó, Fitch Solutions dự báo trung bình giá thép toàn cầu sẽ giảm từ 950 USD/tấn của năm 2021 xuống 750 USD/tấn trong năm 2022 và 535 USD/tấn trong giai đoạn 2023-2025 do nhu cầu thép cho ngành xây dựng Trung Quốc suy yếu khi các dự án xây dựng hạ tầng giảm dần.

Ngay sau kỳ ĐHĐCĐ của Hòa Phát, phiên giao dịch chiều 24/5 (tính đến thời điểm 1h50’) ghi nhận hàng loạt mã cổ phiếu thép đều “cắm đầu” giảm sâu, với 3 mã lớn nhất HPG, NKG, HSG có thời điểm cùng giảm sàn, thậm chí dư bán sàn cả triệu đơn vị với NKG và HSG.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ