11.800 tỷ đồng trái phiếu chảy về hệ sinh thái Vietracimex

Nhàđầutư
Giai đoạn 2018-2021, hệ sinh thái của đại gia Võ Nhật Thăng đã huy động thành công hơn 11.800 tỷ đồng trái phiếu, phần lớn được tài trợ cho các dự án năng lượng và bất động sản.
THANH TRẦN
24, Tháng 05, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Giai đoạn 2018-2021, hệ sinh thái của đại gia Võ Nhật Thăng đã huy động thành công hơn 11.800 tỷ đồng trái phiếu, phần lớn được tài trợ cho các dự án năng lượng và bất động sản.

Screen Shot 2022-05-23 at 11.39.13 PM

Năng lượng tái tạo là lĩnh vực trọng điểm của Vietracimex trong thời gian qua. Ảnh minh hoạ: Internet

Từ tháng 5-12/2021, Tổng CTCP Thương mại Xây dựng (Vietracimex) đã huy động được 2.179 tỷ đồng trái phiếu, phần lớn được đổ vào 2 dự án Nhà máy điện gió Cà Mau 1A và 1B.

Theo đó, ngày 19/5/2021, doanh nghiệp này đăng ký phát hành 800 tỷ đồng trái phiếu, bao gồm 3 lô trái phiếu trị giá 600 tỷ đồng (kỳ hạn 5 năm) và 1 lô trái phiếu trị giá 200 tỷ đồng (kỳ hạn 4 năm).

Kết thúc đợt phát hành, số tiền thực tế Vietracimex thu về từ việc phát hành trái phiếu là 420 tỷ đồng, với sự thu xếp của CTCP Chứng khoán MB (MBS) và Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank).

Ngày 28/9/2021, doanh nghiệp tiếp tục huy động được 470 tỷ đồng trái phiếu (kỳ hạn 1.694 ngày). Toàn bộ số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu sẽ được dùng để thực hiện dự án Nhà máy điện gió Cà Mau 1A do Cà Mau 1A làm chủ đầu tư. Tài sản bảo đảm cho lô trái phiếu bao gồm: quyền tài sản phát sinh từ một số lô đất thấp tầng của dự án Khu đô thị mới Kim Chung - Di Trạch tại huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội thuộc sở hữu của Vietracimex; quyền tài sản gắn liền với hợp đồng BCC ký kết giữa Vietracimex với Cà Mau 1A.

Cũng vào ngày 28/9/2021, Vietracimex đã phát hành 3 lô trái phiếu trị giá 500 tỷ đồng để thực hiện dự án Nhà máy điện gió Cà Mau 1B.

Ngoài ra, trong kỳ, doanh nghiệp của đại gia Võ Nhật Thăng cũng đã phát hành thêm 4 đợt trái phiếu trị giá 789 tỷ đồng khác.

Trước đó, trong vòng 2 năm (từ đầu tháng 12/2018 đến cuối 2020), Vietracimex cũng đã huy động thành công 3.400 tỷ đồng qua kênh trái phiếu; trong đó từ đầu tháng 12/2018 đến cuối tháng 3/2019, doanh nghiệp phát hành 4 đợt trái phiếu có kỳ hạn 7 năm, với tổng giá trị lên tới 2.600 tỷ đồng.

Như vậy, chỉ riêng tập đoàn mẹ Vietracimex trong giai đoạn từ cuối 2018 đến nay đã huy động được 5.579 tỷ đồng trái phiếu.

279459771_700164507875622_1293355395144233028_n

Các đợt phát hành trái phiếu của nhóm Vietracimex. Nguồn: Tổng hợp từ HNX

Bên cạnh pháp nhân lõi Vietracimex, các thành viên của tập đoàn này cũng rất tích cực trên thị trường trái phiếu.

Từ ngày 31/8 - 30/11/2021, CTCP Năng lượng Hòa Thắng đã phát hành thành công 880 tỷ đồng trái phiếu - kỳ hạn 12 năm 4 tháng. Đây là đợt phát hành thứ nhất trong kế hoạch phát hành 2 đợt trái phiếu nhằm huy động 1.880 tỷ đồng của Hòa Thắng để đầu tư vào dự án Nhà máy điện gió Hòa Thắng 1.2 tại Bình Thuận. Tài sản bảo đảm cho lô trái phiếu bao gồm: Dự án Nhà máy điện gió Hòa Thắng 1.2; 103,4 triệu cổ phần phổ thông do Hòa Thắng phát hành; và các quyền tài sản phát sinh từ một số lô đất thấp tầng thuộc dự án Khu đô thị mới Kim Chung - Di Trạch tại huyện Hoài Đức, Hà Nội.

Toàn bộ tài sản nêu trên cũng được sử dụng để bảo đảm cho lô trái phiếu trị giá 220 tỷ đồng mà Hòa Thắng phát hành vào cuối năm 2019. Số trái phiếu này có kỳ hạn lên tới 14 năm, lãi suất áp dụng cho 4 kỳ tính lãi đầu tiên là 10%/năm.

Về phần mình, trong giai đoạn từ 2019 - 2021, CTCP Năng lượng Hồng Phong 1 và Hồng Phong 2 cũng đã huy động thành công 4.150 tỷ đồng thông qua kênh trái phiếu.

Phần lớn các lô trái phiếu này đều được đảm bảo bởi quyền tài sản và tài sản hình thành trong tương lai của một số lô đất thấp tầng của dự án Khu đô thị Kim Chung – Di Trạch tại xã Kim Chung và xã Di Trạch, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ