Lắp nhầm phanh, gần 180 chiếc Hyundai Grand i10 bị triệu hồi

Ngày 23/5, Cục Đăng kiểm Việt Nam phê duyệt kế hoạch của Công ty CP sản xuất ô tô Huyndai Thành Công triệu hồi 178 xe ôtô nhãn hiệu Huyndai Grand i10 1.2 AT để kiểm tra, thay thế hệ thống phanh.
HÀ MY
24, Tháng 05, 2018 | 12:57

Ngày 23/5, Cục Đăng kiểm Việt Nam phê duyệt kế hoạch của Công ty CP sản xuất ô tô Huyndai Thành Công triệu hồi 178 xe ôtô nhãn hiệu Huyndai Grand i10 1.2 AT để kiểm tra, thay thế hệ thống phanh.

maxresdefault-15270939831251964557168

 Các xe bị lắp nhầm phanh đĩa ở trục sau, thay vì cơ cấu phanh tang trống theo thiết kế đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam chứng nhận

Cụ thể, 178 chiếc xe trên được sản xuất tại nhà máy Huyndai Thành Công tại Ninh Bình, trong thời gian từ 21-3 đến 30-3-2018. Đây là các xe bị lắp nhầm phanh đĩa ở trục sau, thay vì cơ cấu phanh tang trống theo thiết kế đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam chứng nhận.

Theo lí giải của Hyundai Thành Công, trong quá trình cấp phát vật tư cho 178 chiếc Hyundai Grand i10 1.2 AT dùng cơ cấu phanh trước/sau là đĩa/tang trống đã có sự nhầm lẫn thành cơ cấu phanh đĩa/đĩa vốn đang được lắp ráp thử trên mẫu Grand i10 1.2 AT GLS.

Số xe nhầm lẫn cần được triệu hồi để thay thế cơ cấu phanh cho phù hợp là những chiếc Hyundai Grand i10 1.2 AT được sản xuất trong thời gian từ 21/03/2018 đến 30/03/2018.

Theo Hyundai Thành Công, đợt triệu hồi này sẽ bắt đầu từ nay và dự kiến kéo dài đến hết ngày 1/12/2019. Thời gian kiểm tra và thay thế linh kiện trên các mẫu Grand i10 này là khoảng 1giờ/xe, tại tất cả các đại lí ủy quyền của Hyundai Thành Công trên toàn quốc.

Cùng với phê duyệt chương trình triệu hồi xe các xe trên, Cục Đăng kiểm Việt Nam đề nghị các chủ phương tiện phản ánh các vấn đề liên quan để kịp thời hỗ trợ, bảo đảm quyền lợi của khách hàng.

(T/h)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ