Không còn động lực từ thông tin kết quả kinh doanh, yếu tố nào sẽ thúc đẩy thị trường?

Nhàđầutư
Mùa công bố kết quả kinh doanh quý I/2019 đã trôi qua với số liệu khá thất vọng, động lực duy nhất kỳ vọng “kéo” dòng tiền trở lại thị trường là việc TTCK Việt Nam được tăng tỷ trọng trong chỉ số MSCI Frontier.
HÓA KHOA
05, Tháng 05, 2019 | 10:51

Nhàđầutư
Mùa công bố kết quả kinh doanh quý I/2019 đã trôi qua với số liệu khá thất vọng, động lực duy nhất kỳ vọng “kéo” dòng tiền trở lại thị trường là việc TTCK Việt Nam được tăng tỷ trọng trong chỉ số MSCI Frontier.

nhadautu - ky vong dong tien keo vao MSCI

Không còn động lực từ thông tin kết quả kinh doanh, yếu tố nào sẽ thúc đẩy thị trường?

Cho đến thời điểm hiện tại, đã có 93% doanh nghiệp, tương đương 692 công ty, công bố KQKD quý I/2019 với tổng LNST 51.860 tỷ, giảm 2,4% so cùng kỳ. Tỷ lệ công ty có LNST tăng trưởng dương chiếm 45% và số công ty lỗ chiếm 13% số công ty đã công bố.

Nhóm 3 công ty cải thiện về lợi nhuận tuyệt đối lớn nhất gồm VCB (+1.202 tỷ), STB (+448 tỷ), GAS (+422 tỷ) trong khi 3 cổ phiếu có lợi nhuận giảm mạnh nhất gồm VHM (-1.365 tỷ), GMD (-1.152 tỷ) và VPB (-666 tỷ).

Tính riêng nhóm VN30, 30 công ty công bố KQKD với mức lợi nhuận giảm 5% và có 11 cổ phiếu có tăng trưởng âm so cùng kỳ gồm VHM, GMD, VPB, HPG, SSI, EIB, DPM, CTD, DHG, CII và ROS.

Tựu chung lại, mùa công bố KQKD về cơ bản hoàn thành với số liệu khá thất vọng, mức sụt giảm từ KQKD chính và không còn lợi nhuận bất thường từ các cổ phiếu lớn.

Với việc không còn động lực từ mùa báo cáo tài chính quý I/2019, thị trường chờ đợi vào dòng tiền mới từ ETFs khi Việt Nam được tăng tỷ trọng trong chỉ số MSCI frontier.

Cụ thể trong ngày 13/5 tới đây, Morgan Stanley Capital International (MSCI) sẽ công bố kết quả đánh giá phân hạng thị trường bán niên năm 2019 và chính thức có hiệu lực từ ngày 29/5. Công ty CP Chứng khoán TP. HCM (HSC) đánh giá nhiều khả năng Argentina sẽ chính thức được MSCI nâng hạng đưa vào thị trường mới nổi, trong khi đó Kuwait sẽ được thêm vào danh sách theo dõi thị trường mới nổi kể từ tháng 6/2019.

Điều này đồng nghĩa, tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam trong danh mục chỉ số MSCI Frontier Markets 100 Index và MSCI Frontier Markets Index sẽ tăng mạnh từ 16,5% vào cuối tháng 2/2019 lên 25,8%, trong khi tỷ trọng MSCI Frontier 100 Index sẽ tăng từ 18% vào cuối tháng 2/2019 lên 30% và sẽ có thêm 7 cổ phiếu mới được thêm vào, từ tổng số 21 cổ phiếu hiện tại.

Có một số quỹ đầu tư dựa trên MSCI Frontier Markets 100 Index, đáng chú ý nhất là iShares MSCI Frontier 100 ETF, với quy mô khoảng 505 triệu USD. Hiện tại, cổ phiếu Việt Nam chiếm tỷ trọng 17,2% trong iShares MSCI Frontier 10 ETF, trong khi tỷ trọng cổ phiếu của Kuwait là 25,57% và cổ phiếu của Argentina là 13,48%. Trong khi đó, một số quỹ đã đầu tư vào các thị trường sơ khai thông qua MSCI Frontier Markets. Trong đó, một trong những quỹ lớn nhất là Schroder International  Selection Fund Frontier Markets Equity với giá trị tài sản quản lý là 1,34 tỷ USD.

Trong danh mục quỹ này, Kuwait chiếm tỷ trọng lớn nhất là 21%, trong khi đó thị trường Argentina chiếm tỷ trọng 16% còn thị trường Việt Nam chỉ chiếm 7% (113 triệu USD). Với việc Argentina và Kuwait được nâng hạng lên thị trường mới nổi, hầu hết các quỹ trên dự kiến sẽ điều chỉnh lại danh mục tại các thị trường sơ khai còn lại và Việt Nam sẽ là thị trường được hưởng lợi nhiều nhất với tỷ trọng của thị trường này tại MSCI Frontier Markets 100 Index và MSCI Frontier Markets Index tăng mạnh.

Tuy nhiên, HSC cũng lưu ý việc giải ngân từ các quỹ đầu tư và các quỹ ETF có lẽ sẽ không diễn ra đồng thời trong tháng 5/2019 mà quyết định và thời gian đầu tư sẽ phụ thuộc điều lệ của các quỹ cũng như các nhà quản lý quỹ. Điều này đồng thời cũng sẽ phụ thuộc vào thời điểm Argentina và Kuwait rời khỏi danh sách các thị trường sơ khai.

nhadautu - cac co phieu vietnam trong ishares

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ