Khai trương đường bay Vân Đồn - Cần Thơ

Nhàđầutư
Sáng nay, 25/4, Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn đã đón chuyến bay đầu tiên từ Cảng hàng không quốc tế Trà Nóc trên tuyến bay Cần Thơ - Quảng Ninh.
ĐẶNG NHUNG
25, Tháng 04, 2023 | 11:11

Nhàđầutư
Sáng nay, 25/4, Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn đã đón chuyến bay đầu tiên từ Cảng hàng không quốc tế Trà Nóc trên tuyến bay Cần Thơ - Quảng Ninh.

Chuyến bay số hiệu VJ486 khởi hành từ Sân bay quốc tế Cần Thơ lúc 6h00 ngày 25/4 hạ cánh tại sân bay quốc tế Vân Đồn (Quảng Ninh) lúc 8h20 cùng ngày. Trong cùng ngày, chuyến bay số hiệu VJ487 khởi hành từ Vân Đồn vào khung giờ 8h55 và dự kiến sẽ hạ cánh Cần Thơ lúc 11h10.

Đường bay Vân Đồn - Trà Nóc do hãng hàng không Vietjet Air khai thác chính thức hoạt động từ ngày 25/4, tần suất 1 chuyến/ngày, với lịch bay vào thứ 3, 5, 7 hằng tuần.

khai trung san bay

Lãnh đạo hai địa phương Quảng Ninh, Cần Thơ và các đơn vị cắt băng khánh thành đường bay. Ảnh: Tiến Dũng

Các chuyến bay ngay trong tuần đầu tiên vào ngày 25, 27 và 29/4 đã kín khách ở cả 2 chặng Vân Đồn - Trà Nóc và ngược lại. Đường bay Quảng Ninh – Cần Thơ hay tuyến du lịch mới Quảng Ninh – Cần Thơ và ngược lại được đưa vào khai thác sẽ mở ra tour du lịch mới mẻ, hấp dẫn dành cho du khách. Qua đó thúc đẩy kết nối phát triển du lịch, dịch vụ và thương mại giữa 2 địa phương Quảng Ninh – Cần Thơ nói riêng, giữa 2 vùng Đồng bằng sông Cửu Long - Đồng bằng Sông Hồng nói chung.

hanhf khachs

Hành khách làm thủ tục chuyến bay đi Cần Thơ. Ảnh: Tiến Dũng

Từ khi đưa vào khai thác đến nay, Cảng HKQT Vân Đồn đã đón 5.456 chuyến bay cất hạ cánh, bao gồm 556 chuyến bay quốc tế, 4.900 chuyến bay trong nước; số lượng hành khách đi và đến qua cảng HKQT Vân Đồn đạt 656.592 lượt khách; trong đó 76.200 lượt khách quốc tế, 580.392 lượt khách nội địa; Tổng lượt hàng hóa thông qua Cảng khoảng 2.500 tấn; công tác khai thác tại Cảng luôn duy trì đảm bảo an ninh, an toàn theo quy định

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ