[Infographic] Biến động các đồng tiền năm 2018

Năm 2018, NHNN Việt Nam chưa một lần tăng lãi suất điều hành dù đã giảm 0,25%/năm hồi tháng 7 năm ngoái. Tỷ giá khá ổn định khi tiền đồng chỉ mất giá 2,22% so với USD.
THANH THỦY
30, Tháng 12, 2018 | 20:33

Năm 2018, NHNN Việt Nam chưa một lần tăng lãi suất điều hành dù đã giảm 0,25%/năm hồi tháng 7 năm ngoái. Tỷ giá khá ổn định khi tiền đồng chỉ mất giá 2,22% so với USD.

Theo thống kê 95 ngân hàng trung ương (NHTW) tại CentralbankNews, đa phần các quốc gia đều điều chỉnh mức lãi suất điều hành. Trong đó, 35 ngân hàng trung ương nâng lãi suất và 37 ngân hàng trung ương giảm lãi suất.

Thâm hụt ngân sách, lạm phát và nợ nần khiến Argentina phải liên tục nâng lãi suất từ 28,75%/năm lên 60%/năm, tăng 31,25 điểm phần trăm. Một số NHTW khác cũng nâng lãi suất tới hai con số tuy nhiên số lượng không nhiều.

Việt Nam là một trong 23 quốc gia không điều chỉnh lãi suất điều hành theo thống kê của CentralbankNews. Lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn lần lượt được giữ nguyên lần lượt là 4,25% và 6,25%. Phần lớn thời gian, lãi suất liên ngân hàng thấp hơn khoảng lãi suất điều hành này, ghi nhận mức đỉnh trong năm ở là 4,88%/năm.

So với các đồng tiền khác, tiền đồng neo tương đối chặt vào đồng USD. Trong khi đồng tiền nhiều quốc gia mất giá khá mạnh, tiền đồng lại lên giá nhiều so với một số đồng tiền khác.

Theo chia sẻ của ông Nguyễn Xuân Thành, Giám đốc Phát triển, giảng viên chính sách công của Đại học Fulbright Việt Nam (FUV) hôm 20/12, so với rổ 8 loại tiền tệ của các đối tác thương mại lớn nhất, VNĐ lên giá 1,25%.

Những ngày cuối năm, tỷ giá USD/VND tiếp tục giảm mạnh. Hiện 23.240 đồng để đổi 1 USD, theo tỷ giá yết tại BIDV.

1-Biendongdongtien

 

(Theo NDH)

TỪ KHÓA:
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ