Hà Tĩnh: Kim ngạch xuất khẩu vượt ngưỡng 400 triệu USD

Nhàđầutư
Tính đến 15/6, hoạt động xuất khẩu của Hà Tĩnh có sự đột phá rõ nét với kim ngạch xuất khẩu đạt trên 400 triệu USD.
TRÀ GIANG
18, Tháng 06, 2018 | 08:45

Nhàđầutư
Tính đến 15/6, hoạt động xuất khẩu của Hà Tĩnh có sự đột phá rõ nét với kim ngạch xuất khẩu đạt trên 400 triệu USD.

kim-ngach-xuat-khau-ha-tinh

Formosa Hà Tĩnh có thể hoàn thành mục tiêu sản xuất 5 triệu tấn gang lỏng trong năm 2018 và dự kiến doanh thu đạt đến 2,5 tỷ USD

Theo đó, Hà Tĩnh hiện có hơn 100 doanh nghiệp tham gia họat động xuất nhập khẩu bao gồm các mặt hàng xuất khẩu truyền thống chủ yếu như: gỗ, chè, vật liệu xây dựng, nông, thủy sản…. Các mặt hàng này được chào đón tại thị trường các nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Pakistan, Afganistan và các nước khu vực ASEAN…

Ngoài ra, các mặt hàng xuất khẩu truyền thống vẫn giữ được mức mức tăng trưởng ổn định như chè, sợi, dệt may…; một số mặt hàng có sự tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ. Quý 1 năm 2018, kim ngạch xuất khẩu đạt 159, 94 triệu USD, tăng 225,68% so với cùng kỳ 2017.

lo-cao-formosa

Lò cao 2 của Formosa chính thức đi vào hoạt động sẽ góp phần lớn vào tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cho Hà Tĩnh

Bà Nguyễn Thị Ngọc Bé - Trưởng Phòng quản lý Xuất nhập khẩu, Sở Công Thương Hà Tĩnh cho biết: Bên cạnh các sản phẩm truyền thống là các mặt hàng xuất khẩu mới của một số doanh nghiệp FDI góp phần làm gia tăng giá trị xuất nhập khẩu, trong đó phải kể đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty Formosa Hà Tĩnh với sản phẩm xuất thép và nhiều sản phẩm phụ khác. Kim ngạch xuất khẩu của Formosa đạt 217 triệu USD, tăng 37 triệu USD so với cả năm 2017.

Tháng 5/2018,  lò cao số 2 của Formosa Hà Tĩnh đi vào hoạt đã sản xuất trên 75.000 tấn gang lỏng phục vụ quá trình luyện thép của nhà máy, mỗi ngày sản xuất hơn 9.000 tấn gang lỏng để chuyển sang luyện, cán thép. Cùng với hoạt động ổn định của cả 2 lò cao, Formosa Hà Tĩnh sẽ hoàn thành mục tiêu sản xuất 5 triệu tấn gang lỏng trong năm 2018, dự kiến doanh thu đạt 2,5 tỷ USD.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ