Hà Nội: Đôn đốc tăng cường công tác quản lý, phát triển chợ

Nhàđầutư
UBND TP Hà Nội vừa ban hành Công văn số 2852/UBND-KT yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã tiếp tục đôn đốc tăng cường công tác quản lý, phát triển chợ trên địa bàn thành phố.
NHÂN HÀ
26, Tháng 06, 2018 | 14:18

Nhàđầutư
UBND TP Hà Nội vừa ban hành Công văn số 2852/UBND-KT yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã tiếp tục đôn đốc tăng cường công tác quản lý, phát triển chợ trên địa bàn thành phố.

cho-Ha-Dong2-1024x683

Chợ Hà Đông, Hà Nội

Theo đó, UBND thành phố nghiêm khắc nhắc nhở các đơn vị chậm triển khai, có kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chợ tỷ lệ thấp, không đảm bảo tiến độ. Đồng thời, yêu cầu UBND quận, huyện, thị xã đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, phát triển chợ mà HĐND, UBND thành phố giao, theo hướng dẫn của các sở, ngành; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.

Cụ thể về phân hạng chợ: Đối với các chợ đủ hồ sơ và điều kiện phân hạng, UBND quận, huyện, thị xã chỉ đạo đơn vị quản lý chợ hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Công Thương trước ngày 15/7/2018. Đối với chợ chưa có trong quy hoạch và còn vướng mắc về hồ sơ, UBND quận, huyện chỉ đạo phòng chuyên môn hỗ trợ đơn vị quản lý chợ hoàn thiện hồ sơ, gửi Sở Công Thương trước ngày 30/6/2018. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì thẩm định, tổng hợp, trình UBND thành phố xem xét, quyết định phân hạng chợ trong tháng 7/2018.

Về phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng, UBND các quận, huyện Cầu Giấy, Đan Phượng chỉ đạo hoàn thành việc phê duyệt tại các chợ trên địa bàn trước ngày 30/6/2018. Còn về nội quy hoạt động, UBND huyện Đan Phượng chỉ đạo hoàn thành việc phê duyệt nội quy tại các chợ trên địa bàn trước ngày 30/6/2018. Tương tự, phương án giá dịch vụ: UBND các quận, huyện: Gia Lâm, Thường Tín, Bắc Từ Liêm đôn đốc đơn vị quản lý chợ hạng trên địa bàn hoàn thiện phương án giá; xem xét, đề xuất gửi Sở Tài chính trước ngày 30/6/2018 để thẩm định trình UBND thành phố phê duyệt trước ngày 15/7/2018. UBND các quận, huyện, thị xã: Đống Đa, Hoàng Mai, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Hà Đông, Gia Lâm, Thanh Trì, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh, Chương Mỹ, Thanh Oai, Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì đôn đốc, hoàn thành phê duyệt phương án giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại các chợ hạng 2, 3 trên địa bàn trước ngày 30/6/2018.

Liên quan đến công tác đảm bảo an toàn thực phẩm: UBND quận, huyện, thị xã chỉ đạo các phòng liên quan hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh cấp giấy phép đăng ký kinh doanh xong trước ngày 30/6/2018. Phối hợp với các sở: Công thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tập huấn, xác nhận kiến thức cho hộ kinh doanh trong chợ; hướng dẫn hộ kinh doanh thực hiện ký cam kết về an toàn thực phẩm theo quy định. Phấn đấu hết tháng 7/2018, đạt 100% hộ kinh doanh có giấy xác nhận, cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm.

UBND thành phố giao các quận, huyện, thị xã đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, cải tạo chợ, chuyển đổi mô hình quản lý chợ; đôn đốc, xử lý các dự án đầu tư xây dựng chợ chậm triển khai; thực hiện tự chủ chi tại các đơn vị sự nghiệp; giải quyết các khiếu nại tố cáo, kiến nghị theo quy định; quyết liệt giải tỏa các chợ cóc, chợ tạm, các điểm kinh doanh tự phát trên địa bàn...

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, UBND quận, huyện, thị xã tăng cường công tác giám sát đầu tư, đôn đốc và đề xuất xử lý theo quy định pháp luật đối với dự án chợ chậm triểm khai trên địa bàn. Cảnh sát PC&CC thành phố phối hợp với UBND quận, huyện, thị xã thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, kịp thời xử lý nghiêm vi phạm và đôn đốc công tác khắc phục tồn tại để đảm bảo an toàn PCCC tại các chợ trên địa bàn. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn quận, huyện, thị xã khẩn trương hoàn thành các nội dung nêu trên đảm bảo tiến độ và quy định pháp luật...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ