Góp thêm 1.000 tỷ đồng, Thế giới Di động nâng vốn điều lệ tại Bách Hóa Xanh lên 3.000 tỷ đồng.

Nhàđầutư
Việc Thế giới Di động tăng vốn thêm 1.000 tỷ đồng cho Bách Hóa Xanh là nhằm phục vụ kế hoạch phát triển và mở rộng kinh doanh cho năm 2019.
CHU KÝ
25, Tháng 02, 2019 | 14:25

Nhàđầutư
Việc Thế giới Di động tăng vốn thêm 1.000 tỷ đồng cho Bách Hóa Xanh là nhằm phục vụ kế hoạch phát triển và mở rộng kinh doanh cho năm 2019.

Thegioididong-minh-khai-hai-ba-trung-ha-noi-3

Với việc rót thêm 1.000 tỷ đồng trong quý I/2019 này, MWG sẽ tăng vốn cho Bách Hoá Xanh lên tổng cộng 3.000 tỷ đồng.

Cụ thể, Hội đồng quản trị CTCP Đầu tư Thế giới Di động (mã chứng khoán: MWG) vừa thông qua việc tăng vốn điều lệ cho CTCP Thương mại Bách Hóa Xanh (BHX) thêm 1.000 tỷ đồng, căn cứ theo nghị quyết đã được đại hội đồng cổ đông thường niên 2018 thông qua.

Mục đích là phục vụ kế hoạch phát triển và mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn sẽ được lấy từ  vốn tự có hoặc lợi nhuận chưa phân phối. Thời gian thực hiện trong quý I/2019.

Trong năm 2018, MWG đã thực hiện 2 đợt tăng vốn cho BHX. Lần thứ nhất vào hồi tháng 4/2018 , MWG rót thêm 750 tỷ đồng  và đợt thứ hai là  tháng 11/2018, góp thêm 1.250 tỷ đồng. Với việc rót thêm 1.000 tỷ đồng trong quý I/2019 này, MWG sẽ tăng vốn cho BHX lên tổng cộng 3.000 tỷ đồng.

Ở một diễn biến khác, ngày 23/2 vừa qua, MWG cũng đã công bố báo cáo tài chính kiểm toán năm 2018 (cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2018).

Theo đó, doanh thu hợp nhất năm 2018 đạt 87.738 tỷ đồng, tăng 29,6% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế tăng 30%, lên 2.880 tỷ đồng. Tổng tài sản tính đến ngày 31/12/2018 là 28.122 tỷ đồng, tăng 23% so với thời điểm đầu năm.

Trong đó, chủ yếu là tài sản ngắn hạn 23.372 tỷ đồng, gồm hàng tồn kho 17.446 tỷ đồng, tiền và tài khoản tương đương tiền 3.749 tỷ đồng. Tài sản dài hạn là 4.750 tỷ đồng, gồm tài sản cố định 3.333 tỷ đồng.

Bên kia bảng cân đối kế toán, nợ phải trả là 19.139 tỷ đồng, trong đó, phần lớn là nợ ngắn hạn 17.929 tỷ đồng, gồm phải trả người bán ngắn hạn 8.244 tỷ đồng, vay ngắn hạn là 5.836 tỷ đồng (vay ngắn hạn các ngân hàng như: Ngân hàng HSBC 843 tỷ đồng; ngân hàng BIDV 700 tỷ đồng; ngân hàng ANZ 681 tỷ đồng ngân hàng Mizuho Bank 610 tỷ đồng; ngân hàng SMBC  600 tỷ đồng…). Nợ dài hạn là 1.210 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu tới cuối kỳ là 8.983 tỷ đồng, vốn cổ phần 4.435 tỷ đồng, thặng dư vốn cổ phần 551 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 3.989 tỷ đồng.

Riêng về Bách Hóa Xanh, theo MWG doanh thu từ bán lẻ thực phẩm tươi sống và FMCGs (chuổi BHX) năm 2018 đạt trên 4.270 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần doanh thu năm 2017. Từ 283 cửa hàng mô hình cũ cuối năm 2017, BHX đã có 365 cửa hàng mô hình mới do nỗ lực chuyển đổi và mở mới trong năm 2018, tương đương với 90% trong tổng số 405 cửa hàng BHX đang hoạt động tại ngày 31/12/2018.

10

Thế giới Di động sẽ tăng tốc mở rộng chuỗi thương hiệu Bách Hóa Xanh, dự kiến vận hành hơn 700 cửa hàng cuối năm 2019 và thử nghiệm để chuẩn hoá mô hình siêu thị cho thị trường tỉnh, đẩy mạnh mở rộng ở khu vực Miền Tây và Đông Nam Bộ.

Trong tháng 1/2019, chuỗi BHX đạt tổng doanh thu 628 tỉ đồng, tăng 214% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu trung bình các cửa hàng khai trương trước ngày 1/1/2019 vượt mức 1,35 tỉ đồng/tháng trong mùa cao điểm Tết Nguyên Đán.

Tính đến hết ngày 31/1, BHX đã nâng số lượng cửa hàng ở tỉnh lên 55 cửa hàng và mở rộng sự hiện diện tại 10 tỉnh khu vực miền Tây và Đông Nam Bộ. Ngoài ra, trong 421 cửa hàng hiện tại, BHX có 38 cửa hàng lớn 300m2 tại TP HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bến Tre, Long An và Cần Thơ.

Chuỗi BHX tiếp tục rà soát đóng cửa các cửa hàng không đạt kết quả kỳ vọng và chuyển đổi các cửa hàng cũ còn lại, dự kiến sẽ hoàn tất trước cuối tháng 3/2019.

Trong năm 2019, MWG đặt mục tiêu doanh thu là 108.470  tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 3.570 tỷ đồng.

Sau phiên giao dịch sáng 25/2, cổ phiếu MWG tăng 1,1%, lên 90.000 đồng/CP. Giá trị vốn hóa hiện đang ở mức 39.442 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ