Giữa tháng 7-2021 thông xe đường cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận

Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận sẽ thông xe vào tháng 7-2021. UBND tỉnh Tiền Giang đang đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
M.SƠN
29, Tháng 05, 2019 | 06:40

Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận sẽ thông xe vào tháng 7-2021. UBND tỉnh Tiền Giang đang đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng

Ngày 28-5, UBND tỉnh Tiền Giang đã cùng Công ty CP BOT Trung Lương - Mỹ Thuận khảo sát toàn tuyến cao tốc này để tháo gỡ vướng mắc trong việc bàn giao mặt bằng cho đơn vi thi công. Theo đó, UBND tỉnh Tiền Giang đã bàn giao 50,6/51,1 km, đạt 98,95%; còn một số vướng mắc đang tháo gỡ.

dau-noi-vao-toc-tphcm-trung-luong-la-noi-hoanh-tranh-nhat-du-an-cung-chi-co-the-nay-15590483136761638480612

 

UBND tỉnh Tiền Giang cho biết tỉnh đã ứng 150 tỉ đồng cho việc giải tỏa, đền bù và sẽ tiếp tục ứng khoảng 50-100 tỉ đồng nữa để đền bù dứt điểm nhằm bàn giao 100% mặt bằng cho dự án.

Dự kiến đến ngày 31-12-2020, đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận sẽ thông tuyến và dự án sẽ đưa vào vận hành chính thức trước ngày 15-7-2021.

Công ty CP BOT Trung Lương - Mỹ Thuận mới đây đã kiến nghị UBND tỉnh Tiền Giang tổ chức, chỉ đạo các cơ quan liên quan sớm giải quyết dứt điểm các vướng mắc, khiếu kiện về giải phóng mặt bằng và sớm bàn giao mặt bằng thi công cho chủ đầu tư dự án.

Công ty CP BOT Trung Lương - Mỹ Thuận cũng kiến nghị UBND tỉnh Tiền Giang báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội và các bộ, ngành liên quan để sớm bố trí và giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho dự án (năm 2019 giải ngân 500 tỉ đồng; còn lại giải ngân trong năm 2020).

Dự án đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận đã được khởi công xây dựng cách đây 10 năm và đã một lần thay đổi chủ đầu tư. Mới đây, Chính phủ giao dự án này về cho UBND tỉnh Tiền Giang và chỉ đạo năm 2020 phải đưa thông tuyến để giải tỏa áp lực giao thông cho Quốc lộ 1.

(Theo Người lao động)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ