Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh bị kỷ luật

Ông Phạm Ngọc Vinh - Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh vừa bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách do những sai phạm khi còn làm Phó Chủ tịch UBND TP. Cẩm Phả.
THANH HƯƠNG
21, Tháng 07, 2020 | 09:56

Ông Phạm Ngọc Vinh - Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh vừa bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách do những sai phạm khi còn làm Phó Chủ tịch UBND TP. Cẩm Phả.

received_992617364497834

Giám đốc Sở Tài chính Phạm Ngọc Vinh bị khiển trách. Ảnh: Đ.P

Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh vừa họp và xem xét thi hành kỷ luật Đảng đối với ông Phạm Ngọc Vinh, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh.

Theo đó, trong thời gian từ 3/11/2017 đến 11/5/2018, với cương vị Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch UBND TP. Cẩm Phả, ông Phạm Ngọc Vinh đã ký 7 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Quang Hanh không đúng quy định, dẫn đến làm tăng số tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.

Sau khi phân tích nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm và việc đã khắc phục hậu quả, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh kết luận và quyết định thi hành kỷ luật ông Phạm Ngọc Vinh bằng hình thức khiển trách.

Bên cạnh đó, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh cũng thi hành kỷ luật cách hết chức vụ trong Đảng đối với ông Tạ Hữu Dũng, Thành uỷ viên, cán bộ Đảng uỷ khối doanh nghiệp TP Hạ Long.

Ông Dũng được xác định trong thời gian từ tháng 5/2019 đến tháng 3/2020, với cương vị Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã Quảng La (TP. Hạ Long), đã chỉ đạo thực hiện trái quy định trong đầu tư xây dựng các công trình bằng vốn ngân sách trên địa bàn xã. Hậu quả đã làm thất thoát ngân sách, phải thực hiện thu hồi.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ