Giai đoạn 2018-2021: Lao động nữ được điều chỉnh và hưởng lương hưu thế nào?

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký ban hành Nghị định số 153/2018/NĐ-CP quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 và có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng.
BẢO ANH
10, Tháng 11, 2018 | 09:27

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký ban hành Nghị định số 153/2018/NĐ-CP quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 và có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng.

P1100492

Giai đoạn 2018-2021, điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ nghỉ hưu

Theo đó, Nghị định số 153/2018/NĐ-CP quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2018 đến ngày 31/12/2021, có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng, bị tác động bất lợi hơn so với lao động nam do thay đổi cách tính lương hưu theo quy định của Luật BHXH năm 2014 so với Luật BHXH năm 2006. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/12/2018.

Về mức điều chỉnh lương hưu, Nghị định 153 nêu rõ, lao động nữ quy định tại Điều 2 của Nghị định tùy thuộc vào thời gian đã đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, mức lương hưu hoặc điều chỉnh bằng mức lương hưu tính theo quy định tại Khoản 2, Điều 56 hoặc Khoản 2, Điều 74 Luật BHXH năm 2014, cộng với mức điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định. Đồng thời, mức điều chỉnh được tính bằng mức lương hưu tính theo quy định tại Khoản 2, Điều 56 hoặc Khoản 2, Điều 74 Luật BHXH năm 2014 tại thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, nhân với tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đã đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu.

Cụ thể: Thời gian đóng BHXH là 20 năm, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 7,27%; năm 2019 là 5,45%; năm 2020 là 3,64%; năm 2021 là 1,82%.

Thời gian đóng BHXH là 20 năm 1 tháng đến 20 năm 6 tháng, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 7,86%; năm 2019 là 5,89%; năm 2020 là 3,93%; năm 2021 là 1,96%.

Thời gian đóng BHXH là 20 năm 7 tháng đến 21 năm, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 8,42%; năm 2019 là 6,32%; năm 2020 là 4,21%; năm 2021 là 2,11%.

Thời gian đóng BHXH là 21 năm 1 tháng đến 21 năm 6 tháng, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 8,97%; năm 2019 là 6,72%; năm 2020 là 4,48%; năm 2021 là 2,24%.

Thời gian đóng BHXH là 21 năm 7 tháng đến 22 năm, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 9,49%; năm 2019 là 7,12%; năm 2020 là 4,75%; năm 2021 là 2,37%.

Thời gian đóng BHXH là 22 năm 1 tháng đến 22 năm 6 tháng, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 10%; năm 2019 là 7,5%; năm 2020 là 5%; năm 2021 là 2,5%.

Thời gian đóng BHXH là 22 năm 7 tháng đến 23 năm, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 10,49%; năm 2019 là 7,87%; năm 2020 là 5,25%; năm 2021 là 2,62%.

Thời gian đóng BHXH là 23 năm 1 tháng đến 23 năm 6 tháng, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 10,97%; năm 2019 là 8,23%; năm 2020 là 5,48%; năm 2021 là 2,74%.

Thời gian đóng BHXH là 23 năm 7 tháng đến 24 năm, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 11,43%; năm 2019 là 8,57%; năm 2020 là 5,71%; năm 2021 là 2,86%.

Thời gian đóng BHXH là 24 năm 1 tháng đến 24 năm 6 tháng, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 11,88%; năm 2019 là 8,91%; năm 2020 là 5,94%; năm 2021 là 2,97%.

Thời gian đóng BHXH là 24 năm 7 tháng đến 25 năm, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 12,31%; năm 2019 là 9,23%; năm 2020 là 6,15%; năm 2021 là 3,08%.

Thời gian đóng BHXH là 25 năm 1 tháng đến 25 năm 6 tháng, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 10,91%; năm 2019 là 8,18%; năm 2020 là 5,45%; năm 2021 là 2,73%.

Thời gian đóng BHXH là 25 năm 7 tháng đến 26 năm, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 9,55%; năm 2019 là 7,16%; năm 2020 là 4,78%; năm 2021 là 2,39%.

Thời gian đóng BHXH là 26 năm 1 tháng đến 26 năm 6 tháng, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 8,24%; năm 2019 là 6,18%; năm 2020 là 4,12%; năm 2021 là 2,06%.

Thời gian đóng BHXH là 26 năm 7 tháng đến 27 năm, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 6,96%; năm 2019 là 5,22%; năm 2020 là 3,48%; năm 2021 là 1,74%.

Thời gian đóng BHXH là 27 năm 1 tháng đến 27 năm 6 tháng, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 5,71%; năm 2019 là 4,29%; năm 2020 là 2,86%; năm 2021 là 1,43%.

Thời gian đóng BHXH là 27 năm 7 tháng đến 28 năm, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 4,51%; năm 2019 là 3,38%; năm 2020 là 2,25%; năm 2021 là 1,13%.

Thời gian đóng BHXH là 28 năm 1 tháng đến 28 năm 6 tháng, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 3,33%; năm 2019 là 2,5%; năm 2020 là 1,67%; năm 2021 là 0,83%.

Thời gian đóng BHXH là 28 năm 7 tháng đến 29 năm, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 2,19%; năm 2019 là 1,64%; năm 2020 là 1,1%; năm 2021 là 0,55%.

Thời gian đóng BHXH là 29 năm 1 tháng đến 29 năm 6 tháng, thì tỉ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu lần lượt được quy định như sau: Năm 2018 là 1,08%; năm 2019 là 0,81%; năm 2020 là 0,54%; năm 2021 là 0,27%.

Bên cạnh đó, mức lương hưu sau điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh ở những lần điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 57 Luật BHXH. Đối với lao động nữ quy định tại Điều 2 Nghị định này bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 1/1/2018 đến ngày 30/6/2018, thì thực hiện điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều này trước, sau đó được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH hằng tháng.

Đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 1/1/2018 đến trước ngày nhận lương hưu mới theo quy định tại Nghị định này, sẽ được truy lĩnh phần lương hưu chênh lệch tăng thêm giữa mức lương hưu trước và sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định.

Nghị định cũng quy định rõ, BHXH Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an thực hiện điều chỉnh lương hưu theo quy định. Đối với BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết hưởng lương hưu cho đối tượng từ ngày 1/1/2018 đến trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành. BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an giải quyết điều chỉnh lương hưu cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý bắt đầu từ ngày 24/12/2018.

Hàng năm, BHXH Việt Nam thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ LĐ-TB&XH về kết quả thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ