Giá xăng tiếp tục được giữ nguyên, dầu diesel tăng 148 đồng/lít

Nhàđầutư
Sau khi thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính quyết định giữ ổn định giá xăng, chỉ tăng nhẹ đối với dầu diesel.
HẢI ĐĂNG
22, Tháng 08, 2018 | 14:53

Nhàđầutư
Sau khi thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính quyết định giữ ổn định giá xăng, chỉ tăng nhẹ đối với dầu diesel.

xang-dau

Từ 15h hôm nay, giá xăng tiếp tục được giữ nguyên, dầu diesel tăng 148 đồng/lít. Ảnh minh họa

Liên Bộ Tài chính - Công Thương vừa có thông báo điều chỉnh giá các mặt hàng nhiên liệu xăng dầu.

Theo Liên Bộ Tài chính - Công Thương nhằm mục đích điều hành giá xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo giá xăng dầu trong nước phản ánh xu hướng giá thành phẩm xăng dầu thế giới, đồng thời góp phần kiểm soát lạm phát, hạn chế ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, góp phần giảm chi phí đầu vào của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, hỗ trợ đời sống sinh hoạt của người dân, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định:

Giữ nguyên mức trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như hiện hành.

Chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu như sau: Xăng E5 RON92: 1.272 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 1.194 đồng/lít);

- Xăng RON95: 697 đồng/lít (kỳ trước chi sử dụng 554 đồng/lít)

- Dầu mazut: ngừng chi sử dụng (kỳ trước chi sử dụng 70 đồng/kg).

 Sau khi thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu như trên, giá các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường điều chỉnh như sau:

- Xăng E5 RON92: giữ ổn định giá;

- Xăng RON95-III: giữ ổn định giá;

- Dầu diesel 0.05S: tăng 148 đồng/lít;

- Dầu hỏa: giảm 116 đồng/lít;

- Dầu mazut 180CST 3.5S: giảm 270 đồng/kg.

Như vậy, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá:

- Xăng E5 RON92: không cao hơn 19.611 đồng/lít;

- Xăng RON95-III: không cao hơn 21.177 đồng/lít;

- Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 17.686 đồng/lít;

- Dầu hỏa: không cao hơn 16.263 đồng/lít;

- Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 14.743 đồng/kg.

 Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho biết, thời gian áp dụng trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu từ 15 giờ hôm nay.

Theo Liên Bộ Công Thương - Tài chính bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước ngày 22/8 là: 81,785 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 0,234 USD/thùng, tương đương +0,29% so với kỳ trước); 84,332 USD/thùng xăng RON95 (tăng 0,533 USD/thùng, tương đương +0,64% so với kỳ trước); 86,485 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 0,771 USD/thùng, tương đương +0,90% so với kỳ trước); 86,230 USD/thùng dầu hỏa (giảm 0,879 USD/thùng, tương đương -1,01% so với kỳ trước); 444,734 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (giảm 13,868 USD/tấn, tương đương -3,02% so với kỳ trước). 

Tỷ giá của Đồng Việt Nam (VND) so với Đô la Mỹ (USD) thời gian qua tăng. Tỷ giá USD/VND mua chuyển khoản của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam bình quân trong 15 ngày trước ngày 22/8 là 1USD bằng 23.243 VND (tăng 144 VND/1USD so với kỳ trước). Tỷ giá USD/VND bán ra của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam bình quân trong 15 ngày trước ngày 22/8 là 1USD bằng 23.334 VND (tăng 39 VND/1USD so với kỳ trước).

Giá etanol E100 đưa vào tính giá cơ sở mặt hàng xăng E5 RON92 theo Công văn số 961/BTC-QLG ngày 21/8 của Bộ Tài chính về điều hành kinh doanh xăng dầu là 14.654,5 đồng/lít (chưa có thuế GTGT).

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho hay, Quỹ Bình ổn giá xăng dầu thời gian qua được chi sử dụng liên tục nhằm hạn chế tác động tăng của giá thành phẩm xăng dầu thế giới tới giá bán xăng dầu trong nước, góp phần kiểm soát lạm phát.

Tại kỳ điều hành trước liền kề (ngày 7/8), Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đã chi sử dụng ở mức 1.194 đồng/lít xăng E5 RON92; 554 đồng/lít xăng RON95; 70 đồng/kg dầu mazut.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ