Giá vàng tiến sát mốc 57 triệu đồng/lượng

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước vụt tăng mạnh trong phiên đầu tuần trước những dự báo giá vàng thế giới sẽ cán mốc 2.000 USD/ounce.
ĐÌNH VŨ
09, Tháng 11, 2020 | 10:03

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước vụt tăng mạnh trong phiên đầu tuần trước những dự báo giá vàng thế giới sẽ cán mốc 2.000 USD/ounce.

gia-vang

Giá vàng trong nước tiến sát mốc 57 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới sáng nay sáng nay trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1958.7 - 1959.7 USD/ounce, tiếp tục tăng so với phiên cuối tuần trước.

Tuần qua, biến động mạnh do bầu cử tổng thống Mỹ đẩy giá vàng thế giới tăng thêm 71,2 USD/ounce, tương đương mức tăng 2 triệu đồng/lượng. Đây cũng là tuần ghi nhận mức tăng mạnh nhất của vàng kể từ cuối tháng 7/2020.

Giá vàng trong nước diễn biến cùng chiều với giá vàng thế giới, ghi nhận tăng mạnh vào đầu phiên giao dịch sáng nay. Giá vàng tăng mạnh từ 100 - 250 nghìn đồng/lượng.

Cụ thể, Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji ở Hà Nội niêm yết ở mức: 56,30 - 56,80 triệu đồng/lượng (mua - bán). Tại TP.HCM giá vàng niêm yết ở mức 56,45 - 56,9 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Công ty TNHH MTV vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng cao nhất ở mức 56,4 - 56,930 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Công ty vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) niêm yết giá vàng ở mức 56,45 - 56,85 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Giá vàng được dự báo tiếp tục tăng trong tuần này, theo cuộc khảo sát của Kitco với 15 chuyên gia phân tích cho kết quả có tới 14 người (93%) dự báo giá tăng mạnh, trong khi đó, chỉ một chuyên gia (7%) dự báo giá giảm và không ai cho rằng giá vàng sẽ đi ngang trong môi trường hiện nay.

Cùng với những thông tin về cuộc bầu cử tổng thống Mỹ, việc dịch COVID-19 vẫn đang lây lan, giá vàng có thể tăng trở lại mức 2.000 USD/ounce vào tuần tới. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ