Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam chạm đỉnh trong hơn 8 năm

Nhàđầutư
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam chạm đỉnh trong hơn 8 năm do nhu cầu lớn, trong khi nguồn cung lại hạn hẹp. Giá gạo trắng 5% tấm RI-VNBKN5-P1 xuất khẩu của Việt Nam ngày 4/6 tăng từ mức 450 - 460 USD/tấn lên 475USD/tấn so với tuần trước, mức cao nhất kể từ năm 2012. 
PHƯƠNG LINH
05, Tháng 06, 2020 | 16:02

Nhàđầutư
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam chạm đỉnh trong hơn 8 năm do nhu cầu lớn, trong khi nguồn cung lại hạn hẹp. Giá gạo trắng 5% tấm RI-VNBKN5-P1 xuất khẩu của Việt Nam ngày 4/6 tăng từ mức 450 - 460 USD/tấn lên 475USD/tấn so với tuần trước, mức cao nhất kể từ năm 2012. 

“Nhu cầu vẫn lớn, trong khi nguồn cung lại hạn hẹp. Các thương nhân đang gặp khó trong việc đảm bảo đủ nguồn cung để hoàn thành hợp đồng đã ký trước đó với các nhà nhập khẩu của Malaysia và Cuba”, một thương buôn ở TP.HCM cho biết. Cũng theo một số nguồn tin trong ngành khác, mưa lớn khiến tiến độ thu hoạch vụ lúa Hè Thu năm nay tại ĐBSCL bị chậm lại.

2020-06-05T014834Z_1_GO2_RTRLXPP_2_LYNXPACKAGER

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam chạm đỉnh trong hơn 8 năm. Ảnh: RT

Ở Bangladesh, nước sản xuất gạo lớn thứ 4 thế giới, người dân lại gặp khó trong việc gieo trồng lúa cho vụ mới vì mưa rào gây ra tình trạng ngập lụt.

Trong khi đó, giá gạo đồ 5% tấm xuất khẩu của Ấn Độ giảm xuống 368 - 373 USD/tấn. Các nhà nhập khẩu ở châu Phi và châu Á có xu hướng mua chậm lại sau những đơn hàng lớn hồi tháng 5, ông Nitin Gupta, Phó chủ tịch mảng kinh doanh gạo tại tập đoàn Olam India, cho hay.

Thị trường trong nước, chính phủ Ấn Độ cũng nâng giá mà họ thu mua các loại gạo thông thường của vụ mùa mới thêm 2,9%.

Tại Thái Lan, giá xuất khẩu đối với loại gạo tương tự cũng tăng lên 490 - 512 USD/tấn. Giới thương buôn cho biết giá gạo tăng theo đà đi lên của đồng baht.

“Vẫn còn một số lo ngại về nguồn cung gạo trong nước dù các vùng trồng gạo gần đây đều đón mưa rào. Điều này sẽ khiến giá gạo giữ ở mức cao”, một thương buôn ở Bangkok nói.

(Theo Reuters)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ