Giá điện bán buôn tăng, tối đa 1.658 đồng/kWh

Năm 2018, giá điện bán buôn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đều tăng so với năm ngoái. Câu hỏi đặt ra là liệu giá bán lẻ điện có tăng?
THUỲ LINH
01, Tháng 07, 2018 | 14:18

Năm 2018, giá điện bán buôn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đều tăng so với năm ngoái. Câu hỏi đặt ra là liệu giá bán lẻ điện có tăng?

dien--15303584932591390033003

 Giá bán buôn điện tăng lên đặt dấu hỏi về giá bán lẻ điện liệu có tăng - Ảnh: T.L

Bộ Công thương vừa ký Quyết định 2265 quy định về khung giá bán buôn điện của EVN cho các tổng công ty điện lực.

Cụ thể, Tổng công ty Điện lực miền Bắc có mức giá tối đa là 1.255 đồng/kWh và mức tối thiểu là 1.185 đồng/kWh.

Tổng công ty điện lực miền Nam có mức giá tối đa là 1.433 đồng/kWh, giá tối thiểu là 1.389 đồng/kWh. 

Tổng Công ty Điện lực miền Trung có mức giá tối đa là 1.282 đồng/kWh, tối thiểu là 1.183 đồng/kWh. 

Tổng Công ty Điện lực Hà Nội áp dụng giá tối đa là 1.516 đồng/kWh, mức tối thiểu là 1.437 đồng/kWh.

Tổng công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh áp dụng giá tối đa là 1.658 đồng/kWh và tối thiểu là 1.593 đồng/kWh.

Căn cứ vào khung giá bán buôn điện bình quân này, Bộ Công thương yêu cầu EVN ban hành giá bán buôn điện cụ thể cho từng tổng công ty điện lực theo quy định hiện hành.

Thời gian áp dụng khung giá bán buôn điện bình quân của EVN cho các Tổng công ty điện lực từ ngày 1-1-2018 đến ngày 31-12-2018. 

Ông Đinh Quang Tri, quyền Tổng giám đốc EVN cho biết giá bán buôn điện của EVN cho các tổng công ty điện lực có cao hơn một chút so với năm ngoái là do giá than tăng nên chi phí mua điện của EVN tăng theo.

Tuy nhiên, đây chỉ là điều tiết cân đối nội bộ giữa EVN với 5 tổng công ty điện lực, vì vậy giá bán lẻ điện cho người dân không có thay đổi.

Theo Tuổi trẻ

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ