Gazprom làm chủ đầu tư dự án nhà máy điện tuabin khí hỗn hợp 340 MW ở Quảng Trị

Nhàđầutư
Công ty Gazprom EP Internatiional B.V (Liên Bang Nga) vừa được Thủ tướng chính phủ có văn bản đồng ý về nguyên tắc làm chủ đầu tư Dự án nhà máy điện tuabin khí hỗn hợp Quảng trị với công suất 340 MW.
PHAN TIẾN
20, Tháng 06, 2019 | 10:47

Nhàđầutư
Công ty Gazprom EP Internatiional B.V (Liên Bang Nga) vừa được Thủ tướng chính phủ có văn bản đồng ý về nguyên tắc làm chủ đầu tư Dự án nhà máy điện tuabin khí hỗn hợp Quảng trị với công suất 340 MW.

Trước đó, năm 2017, UBND tỉnh Quảng Trị đã ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác với Công ty Gazprom về dự án khai thác khí từ mỏ Báo Vàng và dự án Nhà máy điện khí tại Quảng Trị. Tỉnh Quảng Trị cũng đã nỗ lực hỗ trợ bằng việc tổ chức hội thảo với sự tham gia của Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN) và các đơn vị liên quan để xúc tiến thực hiện dự án quan trọng này.

qt1

 

Sau đó Công ty Gazprom đã tổ chức thăm dò trữ lượng khí tại 2 mỏ Báo Vàng, Báo Đen. Kết quả thăm dò cho thấy, tổng trữ lượng là 57,88 tỷ m3. Riêng các lô từ 111-113 có trữ lượng khoảng 1,5 tỷ m3.

Trên cơ sở đó, phía Công ty Gazprom đã quyết định đầu tư dự án trị giá 1,321 tỷ USD bằng việc xây dựng giàn khoan, đường ống dẫn dầu vào đất liền lấy từ các lô 111-113, với sản lượng khí khai thác 500 triệu m3/năm.

Tuy nhiên sau đó, do chi phí đầu tư khá cao nên Gazprom quyết định chuyển hướng sang xây dựng một nhà máy điện để chuyển từ bán khí sang bán điện. Nhà máy điện lấy khí từ mỏ Báo Vàng này có công suất 340 MW, thời gian khai thác 14 năm.

Dự án này, Thủ tướng giao Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn nhà đầu tư triển khai các bước tiếp theo, xem xét giải quyết đề nghị của nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ