Gần 7.000 công nhân của doanh nghiệp FDI ở Nghệ An đình công

Nhàđầutư
Gần 7.000 công nhân tại nhà máy của Công ty TNHH Viet Glory ở Diễn Châu, Nghệ An đã ngừng việc tập thể để yêu cầu các quyền lợi như: tăng lương cơ bản; chế độ thai sản; điều chỉnh sản lượng cho phù hợp…
VĂN DŨNG
03, Tháng 10, 2023 | 10:16

Nhàđầutư
Gần 7.000 công nhân tại nhà máy của Công ty TNHH Viet Glory ở Diễn Châu, Nghệ An đã ngừng việc tập thể để yêu cầu các quyền lợi như: tăng lương cơ bản; chế độ thai sản; điều chỉnh sản lượng cho phù hợp…

3

Trụ sở của Công ty TNHH Viet Glory ở xã Diễn Trường, huyện Diễn Châu (Nghệ An) vắng bóng khi hàng nghìn công nhân đình công. Ảnh: Văn Dũng.

Sáng 3/10, trao đổi với Nhadautu.vn, ông Lê Mạnh Hiên, Phó Chủ tịch UBND huyện Diễn Châu (Nghệ An) cho biết, vào chiều 2/10, gần 7.000 công nhân Công ty TNHH Viet Glory đã đình công đề đòi quyền lợi. Công nhân đưa ra những đề xuất như: Tăng lương cơ bản; lời nói, hành động của cán bộ cần thực hiện đúng chuẩn mực giao tiếp; chế độ thai sản đi làm tháng thứ 7 trở lên và về sớm trước 1 giờ; đề nghị công ty kiểm tra lại máy chấm công; do họp quá nhiều nên đề nghị công ty điều chỉnh giờ họp…

Theo ông Lê Mạnh Hiên, phía Công ty TNHH Viet Glory đã trả lời 8 nội dung đề xuất nhưng đến sáng nay, 3/10, công nhân vẫn chưa vào làm việc.

Cụ thể, đối với vấn đề tăng lương cơ bản, phía doanh nghiệp cho rằng, căn cứ Nghị định 38/2022/NP-CP ngày 12/6/2022 quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ ngày 1/7/2022 thì mức lương tối thiểu Vùng III là 3.640.000 VNĐ. Trong khi đó, mức lương cơ bản hiện tại của công ty là 4.130.2000 VNĐ, đã cao hơn mức lương cơ bản của vùng, như vậy phù hợp với quy định. "Xem xét tình hình hiện tại của công ty, đơn hàng ít nên không thể điều chỉnh mức tăng lương cơ bản, mong cán bộ công nhân viên chia sẻ, thông cảm" - thông báo của doanh nghiệp viết.

Từ ngày 1/10/2023, nhằm động viên tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên, đồng thời, tăng thu nhập đảm bảo đời sống lao động, Công ty TNHH Viet Glory đã quyết định tăng mức thưởng sản lượng để phù hợp với tình hình hiện tại.

Đối với nội dung về thái độ làm việc, công ty sẽ điều chỉnh, nếu cá nhân nào vi phạm sẽ bị kỷ luật theo quy định của công ty. 

Còn một số nội dung khác, Công ty TNHH Viet Glory trả lời sẽ xem xét và giải quyết trong thời gian tới, như: Tăng số lượng công nhân hưởng chế độ độc hại nặng nhọc; thưởng tháng thứ 13 của công nhân sẽ được tính theo quỹ phúc lợi của công ty.

Trước đó, ngày 7/2/2022 và năm 2021 tại doanh nghiệp này cũng đã xảy ra những sự việc tương tự.

Dự án Nhà máy sản xuất, gia công giày dép Viet Glory do Công ty Monld Solution INC làm chủ đầu tư. Dự án được khởi công xây dựng vào tháng 5/2020, diện tích xây dựng giai đoạn 1 là 80.000 m2, công suất dự kiến 25 triệu sản phẩn/năm, với tổng vốn đầu tư khoảng 22 triệu USD. Dự kiến tạo công ăn việc làm cho khoảng 10.000 lao động.

Vào tháng 7/2021, UBND tỉnh Nghệ An đã có quyết định chấp thuận cho Công ty Monld Solution INC là nhà đầu tư thực hiện dự án mở rộng nhà máy sản xuất, gia công các sản phẩm giày dép Viet Glory (giai đoạn 2 của dự án). Công suất thiết kế giai đoạn 2 dự án khoảng 9,6 triệu sản phẩm/năm, nhu cầu lao động khoảng 6.000 công nhân, với tổng mức đầu tư khoảng 22 triệu USD (tương đương 506 tỷ đồng), 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thời gian hoạt động đến tháng 12/2070, dự kiến đi vào sản xuất chính thức vào tháng 7/2022.

Công ty TNHH Viet Glory là doanh nghiệp thực hiện dự án của nhà đầu tư, có trụ sở tại xóm 8, xã Diễn Trường, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, được thành lập ngày 19/11/2019. Ông YU I-LI (SN 1964, quốc tịch Đài Loan (Trung Quốc)) làm người đại diện pháp luật kiêm Tổng Giám đốc công ty. Nghành nghề chính của công ty này là sản xuất giày, dép. Khi thành lập, công ty này có vốn điều lệ 506 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ