Eximbank lần thứ 3 triệu tập Đại hội đồng cổ đông

Nhàđầutư
Khác với 2 lần trước, đại hội lần này nhiều khả năng sẽ diễn ra suôn sẻ hơn.
XUÂN TIÊN
31, Tháng 05, 2019 | 18:53

Nhàđầutư
Khác với 2 lần trước, đại hội lần này nhiều khả năng sẽ diễn ra suôn sẻ hơn.

dai-hoi-dong-co-dong-eximbank

 

HĐQT Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) ngày 31/5 có Nghị quyết về việc tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019 lần thứ hai.

Theo đó, Đại hội dự kiến bắt đầu lúc 9h sáng thứ Sáu ngày 21/6/2019. Địa điểm là Trung tâm Hội nghị White Palace, 194 Hoàng Văn Thụ, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP.HCM.

Đây là lần thứ 3 Eximbank triệu tập ĐHĐCĐ thường niên năm 2019. Ngày 26/4, Đại hội lần 1 đã không thể diễn ra do không đủ túc số. Lần triệu tập thứ hai dự kiến vào ngày 25/5 cũng đã phải hoãn lại.

Người ký Nghị quyết triệu tập ĐHĐCĐ lần này là tân Chủ tịch HĐQT Eximbank ông Cao Xuân Ninh. Khác với hai lần trước, Đại hội ngày 21/6 tới được tin rằng sẽ diễn ra suôn sẻ hơn, khi mà cục diện tranh đấu quyền lực đã khá rõ ràng.

Trước đó, HĐQT Eximbank ngày 22/5 có Nghị quyết chấp thuận đơn từ nhiệm chức danh Chủ tịch HĐQT của ông Lê Minh Quốc. Đồng thời, cuộc họp HĐQT ngày 20/5 đã bầu ông Cao Xuân Ninh làm Chủ tịch HĐQT thay cho ông Quốc.

HĐQT Eximbank cũng thông qua bổ nhiệm ông Nguyễn Cảnh Vinh - Phó TGĐ thường trực (nhân sự dự kiến giữ chức danh Tổng giám đốc) làm Quyền TGĐ Ngân hàng.

Động thái này mang tới kỳ vọng chấm dứt "cuộc chiến vương quyền" âm ỉ suốt nhiều năm qua tại Eximbank, và đặc biệt gay gắt từ Nghị quyết HĐQT gây tranh cãi bầu bà Lương Thị Cẩm Tú thay ông Lê Minh Quốc làm Chủ tịch ngày 22/3/2019.

ĐHĐCĐ diễn ra sau đây 3 tuần sẽ được tiến hành với tối thiểu 51% cổ phần có quyền biểu quyết tham dự, so với mức 65% Đại hội lần 1 ngày 26/4.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ