Em trai Phó Tổng Giám đốc công ty CP Tập Đoàn Hoa Sen giao dịch ‘lướt sóng’ cổ phiếu

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) vừa thông báo giao dịch cổ phiếu của ông Hoàng Đức Hoàng – em trai Phó Tổng Giám đốc công ty CP Tập Đoàn Hoa Sen (mã HSG).
NGUYỄN NA
12, Tháng 12, 2018 | 18:20

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) vừa thông báo giao dịch cổ phiếu của ông Hoàng Đức Hoàng – em trai Phó Tổng Giám đốc công ty CP Tập Đoàn Hoa Sen (mã HSG).

hs

 

Theo đó, ông Hoàng Đức Hoàng đã bán 40.000 cổ phiếu trong tổng số 63.631 CP HSG đang nắm giữ theo phương thức khớp lệnh, giảm tỷ lệ sở hữu vốn từ 0,017% xuống còn 0,006%, tương đương số lượng 23.631 cổ phiếu.

Tạm tính mức giá cổ phiếu HSG ngày 11/12 đạt 7.250 đồng/cổ phiếu, ông Hoàng ước tính thu về 290 triệu đồng.

Được biết, ngày 30/11 ông Hoàng đã mua vào 40.000 cổ phiếu với mức giá 6.620 đồng/cổ phiếu, tương đương chi 264 triệu đồng.

Tính ra, ông Hoàng “đút túi” khoảng ít nhất 34 triệu đồng trong trường hợp bán hết được số cổ phiếu đăng ký và mức giá HSG duy trì được đà tăng như hiện tại.

Trước đó vào tháng 10/2018, bà Hoàng Thị Xuân Hương, vợ cũ ông Lê Phước Vũ- chủ tịch HĐQT Tập Đoàn Hoa Sen đã mua vào 1,5 triệu cổ phiếu HSG, tương đương tỷ lệ 1,69%.

Lũy kế cả năm, Tập Đoàn Hoa Sen đạt doanh thu 6.937 tỷ đồng, tăng 31,7% so với đầu năm. Lợi nhuận trước thuế đạt 533 tỷ đồng, giảm 67,5%.

Tài sản của Tập đoàn hiện có 21.205 tỷ đồng, giảm 1,7%. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 51,6%, chủ yếu là hàng tồn kho 6.562 tỷ đồng. Tài sản dài hạn đạt 10.249 tỷ đồng, tăng 18,1%.

Tập đoàn đang có 16.053 tỷ đồng nợ phải trả, giảm 2,2 % so với đầu kỳ.

Chốt phiên 12/12, thị giá cổ phiếu HSG đạt 7.430 đồng/cổ phiếu , tăng 2,3% so với giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ