Đường thăng tiến của ông Phạm Quang Thanh, tân Bí thư Huyện ủy Sóc Sơn

Nhàđầutư
Ông Phạm Quang Thanh vừa được bầu giữc chức Bí thư Huyện ủy Sóc Sơn (TP. Hà Nội) nhiệm kỳ 2020-2025. Ông là con trai nguyên Bí thư Thành ủy Hà Nội Phạm Quang Nghị.
PV
31, Tháng 07, 2020 | 11:51

Nhàđầutư
Ông Phạm Quang Thanh vừa được bầu giữc chức Bí thư Huyện ủy Sóc Sơn (TP. Hà Nội) nhiệm kỳ 2020-2025. Ông là con trai nguyên Bí thư Thành ủy Hà Nội Phạm Quang Nghị.

Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Sóc Sơn lần thứ XII nhiệm kỳ 2020-2025, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Sóc Sơn vừa họp và bầu 13 thành viên vào Ban Thường vụ Huyện ủy; bầu Bí thư Huyện ủy, Phó Bí thư Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy và Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy.

Phạm Quang Thanh, Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy Sóc Sơn khóa XI được tín nhiệm bầu giữ chức Bí thư Huyện ủy khóa XII, nhiệm kỳ 2020-2025.

Ông Phạm Quang Thanh sinh ngày 22/7/1981, quê quán xã Định Tân (huyện Yên Định, Thanh Hóa). Ông là con trai của nguyên Bí thư Thành ủy Hà Nội Phạm Quang Nghị.

20200731_120101

Ông Phạm Quang Thanh, tân Bí thư Huyện ủy Sóc Sơn. Ảnh: PV.

Ông Thanh tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế bảo hiểm, Thạc sỹ ngành tài Chính, ngân hàng, vào Đảng từ ngày 27/7/2006.

Tháng 4/2019, Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội điều động ông Phạm Quang Thanh về công tác tại Huyện ủy Sóc Sơn. Đồng thời chỉ định tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, giữ chức vụ Phó bí thư Huyện ủy nhiệm kỳ 2015-2020.

Trước đó, ông Phạm Quang Thanh giữ chức Phó bí thư Đảng ủy, Tổng giám đốc Tổng công ty Du lịch Hà Nội.

Ông Thanh là đại biểu Quốc hội khóa XIV thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội TP. Hà Nội.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ