Đầu tư dự án hơn 60 tỷ, năm 2022 Quảng Trị sẽ có Trung tâm sát hạch lái xe mới

Nhàđầutư
UBND tỉnh Quảng Trị vừa có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư cho Công ty TNHH Xây dựng Mạnh Linh đầu tư thực hiện dự án Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Mạnh Linh với tổng vốn đầu tư 60 tỷ đồng.
VĂN TUÂN
23, Tháng 04, 2020 | 07:57

Nhàđầutư
UBND tỉnh Quảng Trị vừa có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư cho Công ty TNHH Xây dựng Mạnh Linh đầu tư thực hiện dự án Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Mạnh Linh với tổng vốn đầu tư 60 tỷ đồng.

thanh-lap-trung-tam-dao-tao-va-sat-hach-lai-xe-quang-tri-truc-thuoc-so-gtvt-3-1586171148-width900height522

Năm 2022 Quảng Trị sẽ có Trung tâm sát hạch lái xe mới

Theo đó, dự án được triển khai xây dựng tại phường 3, thành phố Đông Hà với diện tích đất dự kiến 40.111m2; sản phẩm, dịch vụ cung cấp gồm đào tạo lái xe mô tô hạng A1, A2 và ô tô hạng B1-1, B1, B2, C và nâng hạng B1 lên B2, B2 lên C; công suất thiết kế đối với mô tô hạng A1, A2 là 30.000 học viên/năm, đối với hạng B1-1, B1, B2, C là 3.000 học viên/năm.

Dự án Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Mạnh Linh thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại phụ lục 1 ngành nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ; đồng thời thuộc lĩnh vực xã hội hóa theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ nên được lựa chọn áp dụng một số ưu đãi như: ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, ưu đãi về lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Công ty TNHH Xây dựng Mạnh Linh (địa chỉ số 82, Ngô Quyền, TP. Đông Hà, Quảng Trị) là đơn vị được thực hiện dự án với tổng nguồn vốn 60 tỷ đồng.

Từ tháng 5/2020 đến tháng 5/2022 sẽ khởi công xây dựng dự án và đi vào hoạt động 6/2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ