Đắk Lắk yêu cầu các trường học dừng cho thuê mái nhà làm điện mặt trời 

Nhàđầutư
Sở Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) vừa cho biết, UBND tỉnh Đắk Lắk đã chỉ đạo, yêu cầu các trường học công lập chấm dứt việc cho thuê mặt bằng mái nhà để lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà (ĐMTMN).
PV
04, Tháng 01, 2021 | 10:28

Nhàđầutư
Sở Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) vừa cho biết, UBND tỉnh Đắk Lắk đã chỉ đạo, yêu cầu các trường học công lập chấm dứt việc cho thuê mặt bằng mái nhà để lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà (ĐMTMN).

1

Ảnh minh hoạ. Nguồn: internet

Theo đó, các trường đã được UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt dự án ĐMTMN nhưng chưa triển khai cũng bị buộc dừng lại và UBND tỉnh Đắk Lắk sẽ thu hồi lại các quyết định này.

Hiện, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có các trường: Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Lê Quý Đôn, THPT Lê Duẩn, THPT Dân tộc Nội trú Nơ Trang Lơng, THPT Chuyên Nguyễn Du, THPT Buôn Ma Thuột và CĐ Sư Phạm Đắk Lắk đã được phê duyệt dự án ĐMTMN.

Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay chỉ có 2 trường được tồn tại dự án ĐMTMN là Trường THPT Buôn Ma Thuột và THPT Nguyễn Du. Các trường này đã thi công dự án từ trước, nay đã hoàn thành. Trong đó, Trường THPT Buôn Ma Thuột đã đi vào hoạt động, khai thác.

Trước đó, Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk đã phối hợp cùng đoàn liên ngành của tỉnh kiểm tra dự án tại 2 trường học này. Qua đó, yêu cầu nhà đầu tư phải bổ sung hoàn thiện hồ sơ PCCC, bổ sung hồ sơ kết cấu chịu lực của ngôi nhà theo quy định trong thời hạn cụ thể. Đơn vị nào không đáp ứng yêu cầu dự án cũng sẽ bị buộc dừng lại. Các phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, phương án PCCC phải được chú trọng đặc biệt và phía Cảnh sát PCCC tỉnh cũng tổ chức kiểm tra việc này, Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk thông tin.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ