Đã có ô tô Nhật, Anh, Mỹ về Việt Nam

Nhàđầutư
Tổng cục Hải quan cho biết, lượng xe ô tô nhập khẩu đã tăng trở lại, với trị giá hơn 42 triệu USD. Loại xe này có xuất xứ chủ yếu từ Thái Lan. Một số ít có xuất xứ từ Nhật Bản, Hoa Kỳ và Anh.
HẢI ĐĂNG
12, Tháng 03, 2018 | 12:58

Nhàđầutư
Tổng cục Hải quan cho biết, lượng xe ô tô nhập khẩu đã tăng trở lại, với trị giá hơn 42 triệu USD. Loại xe này có xuất xứ chủ yếu từ Thái Lan. Một số ít có xuất xứ từ Nhật Bản, Hoa Kỳ và Anh.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tuần (ghi nhận từ ngày 2- 8/3/2018) trên phạm vi cả nước có tất cả 2,02 nghìn chiếc xe ô tô nguyên chiếc các loại được đăng ký làm thủ tục hải quan nhập khẩu, với trị giá nhập khẩu đạt 44,42 triệu USD, trong đó chủ yếu nhập khẩu loại xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống. Trong tuần, không có xe ô tô nguyên chiếc trên 9 chỗ ngồi đăng ký nhập khẩu.

o-to-honda-ve-viet-nam

Hàng nghìn chiếc xe Honda các loại vừa về Việt Nam tuần qua. Ảnh:Zing.vn

Tổng cục Hải quan cho biết, trong tuần qua, lượng xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống đăng ký nhập khẩu đã tăng trở lại. Cụ thể: trong tuần đã có hơn 1,98 nghìn chiếc được làm thủ tục đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam, với trị giá hơn 42 triệu USD. Loại xe này có xuất xứ chủ yếu từ Thái Lan. Một số ít có xuất xứ từ Nhật Bản, Hoa Kỳ và Anh và chủ yếu được nhập khẩu tại khu vực cảng của Hải Phòng và khu vực cảng Sài Gòn.

Đối với xe ô tô tải: có 20 chiếc ô tô tải được mở tờ khai trong tuần, với trị giá đạt 1,49 triệu USD. Toàn bộ ô tô tải nhập khẩu vào Việt Nam trong tuần này đều có xuất xứ từ Nga và nhập khẩu tại cảng của Hải Phòng.

Xe ô tô loại khác (chủ yếu là xe chuyên dụng, xe kéo, xe cần cẩu) cả nước làm thủ tục nhập khẩu cho 19 chiếc xe loại này, với trị giá đạt gần 818 nghìn USD. Nhập khẩu loại xe này chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Đức và được nhập khẩu tại cửa khẩu của Lạng Sơn, các cảng Hải Phòng và các cảng thuộc thành phố Hồ Chí Minh.

Cũng theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tuần này có hơn 78 triệu USD linh kiện & phụ tùng ô tô nhập khẩu vào nước ta.

Nhập khẩu nhóm hàng này chủ yếu có xuất xứ chủ yếu từ: Nhật Bản với trị giá 26,7 triệu USD; từ Hàn Quốc: 16,9 triệu USD; từ Thái Lan 14,1 triệu USD; từ Ấn Độ: 5,2 triệu USD; từ Trung Quốc 4,8 triệu USD. Tính chung, tổng trị giá nhập khẩu từ 5 nước xuất xứ chính này chiếm 86,7% trong tổng trị giá nhập khẩu linh kiện & phụ tùng ô tô của cả nước trong thời gian 7 ngày vừa qua.

Theo số liệu công bố mới nhất của Tổng cục Hải quan thì trong hai tháng đầu tiên của năm 2018, các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng chỉ nhập 31 chiếc xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống, với trị giá là 1,16 triệu USD.

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan ghi nhận con số này trong hai tháng đầu năm 2017 là gần 9,58 nghìn chiếc, trị giá gần 162 triệu USD.

Việc tăng lượng xe trong tuần đầu tháng 3 là do lô xe đầu tiên của Honda đã cập cảng. Honda là hãng xe đầu tiên có được giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại ôtô do Chính phủ Thái Lan cung cấp cho xe xuất khẩu từ nước này vào Việt Nam. Đây là loại giấy tờ quan trọng nhất theo quy định của Nghị định 116.

Cụ thể, Ngày 1/3, hơn 2.000 chiếc ôtô Honda nhập khẩu từ ASEAN về Việt Nam với 4 mẫu xe khác nhau gồm: Jazz, Accord, CR-V và Civic. Trong đó có 1.054 xe vừa cập cảng SCPT - Hiệp Phước (TP. Hồ Chí Minh) vào ngày 1/3, số còn lại nằm ở Cảng Đình Vũ, Hải Phòng.

Đây là những ôtô nhập khẩu đợt đầu từ các nước ASEAN hưởng mức thuế nhập khẩu 0%. Lô xe được công ty Honda Việt Nam nhập khẩu về nước sau khi có Giấy chứng nhận kiểu loại ôtô từ Thái Lan.

Ngày 5/3, Honda Việt Nam đã công bố giá bán chính thức sau khi hưởng thuế nhập khẩu 0% nội khối ASEAN. Giá bán của Honda CR-V 2018 giảm cao nhất lên tới gần 200 triệu đồng. Honda CR-V bản E chỉ còn 958 triệu đồng (trước đó là 1.136 tỷ đồng). CR-V bản G là 998 triệu đồng và CR-V bản L là 1,068 tỷ đồng (giá trước miễn thuế là 1,256 tỷ đồng).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ