Chỉ một ô tô nhập khẩu về Việt Nam trong tuần nghỉ Tết Nguyên Đán Mậu Tuất

Nhàđầutư
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tuần Tết Nguyên Đán Mậu Tuất 2018 chỉ có duy nhất 1 chiếc ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ ngồi được mở tờ khai hải quan nhập khẩu, với trị giá khai báo là 16,5 nghìn USD.
HẢI ĐĂNG
24, Tháng 02, 2018 | 10:40

Nhàđầutư
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tuần Tết Nguyên Đán Mậu Tuất 2018 chỉ có duy nhất 1 chiếc ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ ngồi được mở tờ khai hải quan nhập khẩu, với trị giá khai báo là 16,5 nghìn USD.

o-to-nhap-khau-

 Trong tuần nghỉ Tết Nguyên Đán Mậu Tuất, chỉ một ô tô nhập khẩu về Việt Nam. Ảnh minh họa

Ngoài ra, số liệu thống kê hải quan ghi nhận không có xe ô tô trên 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, ô tô chuyên dụng được đăng kí mở tờ khai nhập khẩu trong dịp lễ này.

Tổng cục Hải quan cho biết, chiếc xe duy nhất nhập khẩu trong dịp lễ Tết 2018 có xuất xứ từ Australia và được nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu ở khu vực phía Bắc.

Bên cạnh đó, trong tuần có gần 37,5 triệu USD linh kiện & phụ tùng ô tô nhập khẩu vào nước ta.

Theo Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ chủ yếu từ Nhật Bản với trị giá 14,8 triệu USD, chiếm 68%; từ Hàn Quốc với trị giá 8,2 triệu USD, chiếm 22%; từ Thái Lan với trị giá hơn 5 triệu USD và từ Trung Quốc với trị giá 3,5 triệu USD.

Tính chung, nhập khẩu từ 4 xuất xứ này trong tuần qua chiếm tỷ trọng tới 85% trong tổng trị giá nhập khẩu linh kiện & phụ tùng ô tô của cả nước trong tuần qua.

Theo Tổng cục Hải quan trong tháng đầu tiên của năm 2018, các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng chỉ nhập 17 chiếc xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi, với trị giá là 567 nghìn USD. Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan ghi nhận con số này trong tháng 1 năm 2017 là 5,43 nghìn chiếc, trị giá 97,8 triệu USD và trước đó trong tháng 12 năm 2017, các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hơn 3,8 nghìn chiếc ô tô các loại, với trị giá 23,5 triệu USD.

Tình trạng xe nhập khẩu sụt giảm mạnh được cho là do ảnh hưởng của Nghị định 116/2017/NĐ-CP về điều kiện nhập khẩu, kinh doanh ô tô có hiệu lực từ ngày 1/1/2018.

Trong đó, Nghị định 116 quy định các doanh nghiệp nhập khẩu cần có Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại xe cơ giới do nước ngoài cung cấp (VTA); và mỗi lô hàng đều phải kiểm định một mẫu xe.

Những quy định về các loại giấy chứng nhận kiểu loại khiến các nhà nhập khẩu ôtô chưa thể đáp ứng được ngay, dẫn đến tình trạng không nhập được xe về bán. 

Ngoài ra, Nghị định 116 cũng gần như chấm dứt hoạt động của những công ty nhập khẩu xe nhỏ, không chính hãng. Điều này cũng góp phần giảm lượng xe nhập khẩu vào Việt Nam.

Trước đó, như Nhadautu.vn thông tin Bộ GTVT đã ban hành Thông tư 03/2018/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định 116/2017/NĐ-CP. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1/3/2018.

Theo đó, ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng xe. Cụ thể, sẽ kiểm tra tính thống nhất của nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra. Về thực tế, sẽ thực hiện kiểm tra đối với xe được đăng ký lưu hành tại các quốc gia thuộc EU, G7, quốc gia có tiêu chuẩn khí thải tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn khí thải hiện hành của Việt Nam.

Đối với ô tô chưa qua sử dụng nhập khẩu phải được cơ quan quản lý chất lượng kiểm tra đối với từng lô xe nhập khẩu. Mẫu ô tô đại diện cho từng kiểu loại ô tô trong lô phải được kiểm tra, thử nghiệm về khí thải và chất lượng an toàn kỹ thuật. Thực tế sẽ kiểm tra tình trạng số khung, số động cơ của từng xe trong lô xe nhập khẩu theo hồ sơ đăng ký kiểm tra; kiểm tra tính đồng nhất của các xe thực tế cùng kiểu loại ô tô trong lô xe nhập khẩu; lấy ngẫu nhiên mẫu ô tô đại diện cho từng kiểu loại ô tô trong lô xe nhập khẩu để đối chiếu các thông số kỹ thuật của xe thực tế với nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ