Cựu Giám đốc GPBank TP.HCM lãnh 14 năm tù

Trong quá trình làm Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Dầu khí toàn cầu TP.HCM, Hiền sử dụng ngân quỹ vào mục đích cá nhân gây thất thoát 10,5 tỉ đồng. Để che giấu hành vi này, Hiền nhờ Cường làm thủ tục tất toán khống số tiền gần 10,8 tỷ đồng của ban này gửi trong ngân hàng để cấn trừ...
BÙI PHAN
06, Tháng 06, 2020 | 07:41

Trong quá trình làm Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Dầu khí toàn cầu TP.HCM, Hiền sử dụng ngân quỹ vào mục đích cá nhân gây thất thoát 10,5 tỉ đồng. Để che giấu hành vi này, Hiền nhờ Cường làm thủ tục tất toán khống số tiền gần 10,8 tỷ đồng của ban này gửi trong ngân hàng để cấn trừ...

Ngày 5/6, sau hai ngày xét xử, TAND TP.HCM đã tuyên phạt bị cáo Lê Thị Minh Hiền (SN 1977) 14 năm tù, Nghiêm Tiến Sỹ (nguyên Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Dầu khí toàn cầu TP.HCM (GPBank TP.HCM), ngụ tại Hà Nội) 7 năm tù  về tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”; tổng hợp án cũ 4 năm tù, Sỹ phải chịu mức án 11 năm tù.

Liên quan tới vụ án, bị cáo Lê Quốc Cường (SN 1961, nguyên Trưởng ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận 1) bị phạt 7 năm 6 tháng  về hai tội “lợi dụng chức vụ quyền hạn trong thi hành công vụ và cố ý làm trái các quy định của nhà nước  về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng”, Huỳnh Thị Cúc (SN 1971, nguyên Thủ quỹ ban Bồi thường GPMB quận 1) 9 tháng tù treo về tội “cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng”.

thumb_660_b8c3003c-f01f-4ec7-85da-9d96534acd4a

Bị cáo Lê Thị Minh Hiền

HĐXX nhận định, hành vi các bị cáo đã cấu thành các tội như truy tố, Hiền giữ vai trò chính lừa đảo, không khai báo thành thật, tuy nhiên xét thấy bị cáo có thể khắc phục hậu quả, nên cần giảm nhẹ một phần hình phạt. Bị cáo Sỹ giữ vai trò giúp sức tích cực, có tiền án cần xử nghiêm. Bị cáo Cường đã khắc phục hậu quả và bị cáo Cúc vai trò đồng phạm thứ yếu phụ thuộc Cường, nên cần giảm nhẹ cho hai bị cáo.

Theo cáo trạng, từ tháng 10/2009 - 15/7/2010, Lê Thị Minh Hiền nguyên Giám đốc GPBank TP.HCM nhiều lần chỉ đạo thủ quỹ ngân hàng lấy tiền quỹ để tiêu xài cá nhân. Thời gian đầu, bị cáo Hiền trả tiền lại quỹ đầy đủ nhưng sau đó việc bù quỹ thưa dần. Đến ngày kiểm quỹ, số tiền Hiền tạm ứng còn thiếu quỹ là 10,5 tỷ đồng.

Ngày 15/7/2010, GPBank TP.HCM tiến hành kiểm kê quỹ, đồng thời bổ nhiệm tiền Nghiêm Tiến Sỹ (SN 1973) thay Hiền. Kết quả từ việc kiểm quỹ xác định lượng tiền mặt thực tế thiếu hụt so với sổ sách là 10,5 tỷ đồng. Hiền bàn bạc cùng Sỹ ghi vào phần ghi chú là chứng từ chưa hạch toán là 10,5 tỷ đồng (thực tế không có chứng từ nào chưa hạch toán).

2a622aed-20c2-44d6-9573-cb788244e084

Các bị cáo đang nghe tòa tuyên án

Ban Bồi thường GPMB Q.1 đã mở nhiều tài khoản gửi tiền tại GPBank - chi nhánh TP.HCM để thực hiện đền bù và giải tỏa cho các tổ chức, cá nhân. Do thường xuyên làm việc với ngân hàng, nên Lê Quốc Cường quen biết Hiền.

Cường cho rằng, ngày 20/7/2010, Hiền nhờ Cường đứng ra vay 10,5 tỷ đồng tại GPBank TP.HCM cho Hiền giải quyết công việc cá nhân. Cường đồng ý và ký đồng ý sử dụng 10,7 tỷ đồng trong tài khoản tiền gửi thanh toán của Ban BTGPMB Q.1 để bảo lãnh cho khoản vay 10,5 tỷ đồng của Công ty TNHH Cường Nguyễn (bạn Hiền), mục đích cho Hiền sử dụng cá nhân, trong vòng 7 ngày sẽ trả lại.

Tuy nhiên, Hiền đã chiếm đoạt số tiền trên. Hành vi của Hiền có đủ căn cứ cấu thành tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.

Đối với Nghiêm Tiến Sỹ, biết rõ Hiền làm hụt quỹ 10,5 tỷ đồng nhưng vẫn chỉ đạo nhân viên tất toán 4 tài khoản của Ban Bồi thường GPMB Q.1 trái pháp luật, tạo điều kiện cho Hiền chiếm đoạt 10,5 tỷ đồng để bù vào quỹ cho GPBank TP.HCM. Hành vi của Sỹ đã cấu thành tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” với vai trò giúp sức cho Hiền.

Lê Quốc Cường đã lợi dụng chức vụ quyền hạn để ký giấy đề nghị tất toán 10,7 tỷ đồng của BTGPMB Q.1 gửi tại GPBank TP.HCM và bị Hiền chiếm đoạt 10,5 tỷ đồng, gây thiệt hại cho Ban Bồi thường GPMB Q.1 số tiền 10,5 tỷ đồng.

(Theo CAND)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24770.00 24790.00 25110.00
EUR 26563.00 26670.00 27843.00
GBP 30968.00 31155.00 32109.00
HKD 3123.00 3136.00 3237.00
CHF 27091.00 27200.00 28043.00
JPY 160.49 161.13 168.57
AUD 16231.00 16296.00 16787.00
SGD 18211.00 18284.00 18826.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18053.00 18125.00 18659.00
NZD   14881.00 15375.00
KRW   17.69 19.29
DKK   3566.00 3698.00
SEK   2320.00 2411.00
NOK   2294.00 2385.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ