GPBank huy động tăng 3,9%, tín dụng tăng 11,4%

Nhàđầutư
Trong buổi làm việc với Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) mới đây, đại diện ngân hàng TM TNHH MTV Dầu khí toàn cầu (GPBank) cho biết: Năm 2017, huy động tiền gửi tăng 3,9%, dư nợ cho vay toàn hệ thống tăng 11,4% so với 31/12/2016, ngân hàng đã tích cực xử lý nợ xấu, thoái vốn đầu tư.
NGUYỄN THOAN
03, Tháng 01, 2018 | 09:45

Nhàđầutư
Trong buổi làm việc với Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) mới đây, đại diện ngân hàng TM TNHH MTV Dầu khí toàn cầu (GPBank) cho biết: Năm 2017, huy động tiền gửi tăng 3,9%, dư nợ cho vay toàn hệ thống tăng 11,4% so với 31/12/2016, ngân hàng đã tích cực xử lý nợ xấu, thoái vốn đầu tư.

GPbank

 Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú thăm và làm việc tại GPBank

Ngày 31/12/2017, ông Đào Minh Tú, Phó Thống đốc NHNN đã có buổi thăm và làm việc với GPBank - một trong 3 ngân hàng đã được NHNN mua lại với giá 0 đồng năm 2015.

Nói về tình hình hoạt động của ngân hàng trong 3 năm qua, ông Phạm Huy Thông, Thành viên HĐTV kiêm Tổng Giám đốc GPBank cho biết: Trong năm 2017, khả năng thanh khoản của ngân hàng được đảm bảo, huy động tiền gửi tăng 3,9%, dư nợ cho vay toàn hệ thống tăng 11,4% so với 31/12/2016. Ngân hàng đã tích cực xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu, thoái vốn đầu tư; đẩy mạnh củng cố, kiện toàn nhân sự quản lý các cấp; xây dựng, bổ sung các hệ thống công cụ hỗ trợ quản lý rủi ro; tăng cường giám sát hoạt động của các chi nhánh,...

Phát biểu tại buổi gặp mặt, Phó Thống đốc Đào Minh Tú khẳng định, quan điểm, chủ trương của Đảng, Chính phủ và NHNN trong việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là phải bảo đảm sự an toàn, ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, đảm bảo lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. Những quy định mới tại Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng, vừa được thông qua sẽ tạo cơ sở pháp lý quan trọng để khắc phục, xử lý có hiệu quả những tồn tại của GPBank, giúp ngân hàng từng bước củng cố hoạt động và tiếp tục phát triển trong thời gian tới.

TỪ KHÓA:
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ