Cục Hàng không đình chỉ các chuyến bay sử dụng Boeing 737 MAX vào không phận Việt Nam

Nhàđầutư
Sáng 13/3, Cục Hàng không Việt Nam đã họp khẩn và quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động bay của dòng phi cơ Boeing 737 MAX tại không phận Việt Nam kể từ 10h hôm nay.
HÀ MY
13, Tháng 03, 2019 | 10:24

Nhàđầutư
Sáng 13/3, Cục Hàng không Việt Nam đã họp khẩn và quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động bay của dòng phi cơ Boeing 737 MAX tại không phận Việt Nam kể từ 10h hôm nay.

3076ABF7-C3DE-4C1B-97C7-AB61DB63D907

Cục Hàng không đình chỉ các chuyến bay sử dụng Boeing 737 MAX vào không phận Việt Nam

Theo Cục Hàng không Việt Nam, sau khi đánh giá các thông tin liên quan đến hoạt động khai thác loại tàu bay Boeing 737 Max, để đảm bảo an toàn hàng không, Cục Hàng không Việt Nam quyết định tạm thời không cấp phép bay mới và đình chỉ hiệu lực phép bay đã cấp đối với các chuyến bay sử dụng loại tàu bay Boeing 737 Max trong vùng trời Việt Nam.

Cục Hàng không Việt Nam cho biết, chỉ lệnh an toàn này có hiệu lực từ 10 giờ (tức 03 giờ UTC) ngày 13 tháng 3 năm 2019 cho đến khi có quyết định mới.

Trả lời PV Nhadautu.vn, ông Đinh Việt Thắng, Cục trưởng Hàng không cho biết: "Hiện, trong nước chưa có hãng hàng không nào sử dụng loại tàu bay Boeing 737 Max. Tuy nhiên, các hãng quốc tế vẫn đang sử dụng và những chuyến bay nào khai thác loại tàu bay Boeing 737 Max sẽ không được phép quá cảnh sang không phận Việt Nam".

Ngày 11/3, Cục Hàng không đã quyết định chưa cấp chứng chỉ bay cho loại tàu bay này với các hãng trong nước cho đến khi làm rõ các vấn đề liên quan.

Trước đó, liên quan đến loại máy bay Boeing 737 MAX, nhiều quốc gia như Úc, Trung Quốc, Singapore đã ra quyết định tuyên bố tạm thời cấm tất cả các biến thể dòng máy bay Boeing 737 MAX bay đến và đi khỏi không phận nước này, sau tai nạn hàng không thảm khốc ở Ethiopia.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ