Công ty Cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi vi phạm về khai thác, sử dụng tài nguyên nước

Nhàđầutư
CTCP Cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi (QNW) được tỉnh UBND tỉnh Quảng Ngãi cấp giấy phép khai thác nước với mục đích phục vụ nhu cầu ăn uống và sinh hoạt nhưng cung cấp cho hoạt động kinh doanh, sản xuất, là vi phạm quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
THÀNH VÂN
15, Tháng 01, 2024 | 06:50

Nhàđầutư
CTCP Cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi (QNW) được tỉnh UBND tỉnh Quảng Ngãi cấp giấy phép khai thác nước với mục đích phục vụ nhu cầu ăn uống và sinh hoạt nhưng cung cấp cho hoạt động kinh doanh, sản xuất, là vi phạm quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước

Vi phạm về khai thác sử dụng tài nguyên nước

Thanh tra Sở TN&MT tỉnh Quảng Ngãi vừa có kết luận thanh tra về việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường và tài nguyên nước đối với CTCP Cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi.

Theo Thanh tra Sở TN&MT Quảng Ngãi, công ty này chưa lắp đặt thiết bị quan trắc mực nước, lưu lượng để truyền thông tin, số liệu về cơ quan quản lý (Sở TN&MT) theo nội dung giấy phép khai thác nước và theo kết luận thanh tra của Bộ TN&MT.

Đồng thời, công ty chưa nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với 3 hệ thống cấp nước tuyến huyện. Hiện tại, công ty đã thực hiện khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyền nước ngày 2/10/2023 (thời gian tính từ ngày 1/9/2017 đến 9/1/2019).

Đối với lĩnh vực tài nguyên nước, tại thời điểm thanh tra, hệ thống các công trình khai thác nước của QNW đang hoạt động bình thường. Công ty QNW được cấp thẩm quyền cấp 4 giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất. 

Trong đó có 1 giấy phép do Bộ trưởng Bộ TN&MT cấp cho 17 giếng khoan tại Xí nghiệp Cấp nước thành phố Quảng Ngãi. Đối với 3 hệ thống cấp nước tại huyện Bình Sơn, Mộ Đức và thị xã Đức Phổ, giấy phép do Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi cấp. 

cap-thoat-nuoc-xay-dung-quang-ngai-2

CTCP Cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi. Ảnh: Người đưa tin.

Đáng chú ý, tại các chi nhánh cấp nước ở tuyến huyện theo 3 giấy phép của tỉnh, ngoài việc khai thác, sử dụng phục vụ nhu cầu ăn uống và sinh hoạt; công ty QNW còn cung cấp cho hoạt động kinh doanh, sản xuất vật chất. 

Thanh tra Sở TN&MT tỉnh Quảng Ngãi cho rằng, theo số liệu khai báo thì công ty khai thác, sử dụng nước để phục vụ nhu cầu ăn uống, sinh hoạt và cung cấp cho hoạt động kinh doanh, sản xuất vật chất.

Tuy nhiên, việc cung cấp nước cho hoạt động kinh doanh, sản xuất vật chất là không đúng mục đích theo các giấy phép là hành vi vi phạm quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định.

QNW đang làm ăn ra sao?

Theo tìm hiểu, QNW trước đây là Nhà máy nước Quảng Ngãi, được hình thành từ năm 1963, qua nhiều lần thay đổi tên đến tháng 2/2010 UBND tỉnh Quảng Ngãi có quyết định về việc chuyển Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi thành CTCP Cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi. Công ty có trụ sở tại số 17 đường Phan Chu Trinh, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Trong quá trình hoạt động, công ty có 4 lần thay đổi Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp. Lần thay đổi gần nhất là 22/3/2021. 

QNW vốn điều lệ 200 tỷ đồng. Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp này là ông Nguyễn Đăng Đơ, chức vụ Giám đốc.

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2023, lũy kế 9 tháng năm 2023, QNW đạt 56 tỷ đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tăng 7,9% so với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế đạt 9,3 tỷ đồng, giảm 17%.

Tính đến 30/9/2023, tổng tài sản của QNW đạt 255,8 tỷ đồng, tăng nhẹ so với cùng thời điểm đầu năm 2023. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 144,9 tỷ đồng và tài sản dài hạn 110,9 tỷ đồng.

Tại thời điểm 30/9, nợ phải trả của doanh nghiệp đạt gần 25,8 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 17,2 tỷ đồng và nợ dài hạn chiếm 8,6 tỷ đồng. Đáng chú ý, công ty này nợ thuế và các khoản phải nộp nhà nước gần 3,4 tỷ đồng; nợ người lao động 3,8 tỷ đồng; quỹ khen thưởng và phúc lợi 1,3 tỷ đồng.

Mở rộng ra giai đoạn 2020-2022, lợi nhuận sau thuế của công ty này liên tục tăng. Cụ thể, năm 2020, công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế 3,6 tỷ đồng, sang năm 2021 lợi nhuận tăng mạnh lên 6 tỷ đồng. Kết thúc năm 2022, công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 7,6 tỷ đồng.

Giá nước tăng 'chóng mặt' từ đầu năm 2024

Hồi tháng 9/2023, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Đặng Văn Minh đã ký quyết định về việc phê duyệt phương án tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của CTCP Cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi.

Đáng chú ý, từ ngày 1/1/2024 trở đi, giá nước sạch sinh hoạt sẽ tăng tối đa hơn 52%. Cụ thể, giá nước sinh hoạt đối với hộ dân cư (hộ/tháng) giá sẽ được điều chỉnh từ 7.151 đồng/m3 đến 15.324 đồng/m3.

Đối với cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp; trường học, bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh; phục vụ mục đích công cộng là 12.259 đồng/m3.

Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất vật chất là 14.303 đồng/m3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ là 20.431 đồng/m2 (tất cả giá trên chưa bao gồm thuế VAT).

Được biết, bảng giá nước sinh hoạt tại Quảng Ngãi trước tháng 8/2023, đối với hộ gia đình cá nhân có giá dao động từ 4.929 đồng/m3 đến 8.449 đồng/m3 tùy vào lượng nước sử dụng (đã có VAT). Trong đó, giá tiền bình quân cho mỗi m3 nước sinh hoạt là 7.041 đồng/m3.

Theo tìm hiểu, công ty này đang quản lý và vận hàng 4 nhà máy nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, gồm: Nhà máy nước TP. Quảng Ngãi, với công suất 20.000m3/ngày đêm; nhà máy nước Châu Ổ (huyện Bình Sơn), với công suất 1.200m3/ngày đêm; nhà máy nước Đức Phổ (huyện Đức Phổ), với công suất 2.000m3/ngày đêm; nhà máy nước Mộ Đức - huyện Mộ Đức, với công suất  2.000m3/ngày đêm.

Ngoài các dự án trên, hiện công ty đang liên doanh với 2 công ty khác là: Tổng Công ty Vinaseen – Hà Nội và Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi để xây dựng nhà máy nước công suất 50.000m3/ngày đêm. Dự án này sẽ cấp nước cho khu kinh tế Dung Quất mở rộng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ