Cổ phiếu 'trụ' lình xình đến bao giờ?

Nhàđầutư
Thống kê 1 năm trở lại đây cho thấy nhóm VNMidCap và VNSmallCap áp đảo khi tăng lần lượt 57,27% và 79,41%. Trong khi đó, VN30 chỉ tăng 28,47%.
TẢ PHÙ
25, Tháng 03, 2022 | 10:17

Nhàđầutư
Thống kê 1 năm trở lại đây cho thấy nhóm VNMidCap và VNSmallCap áp đảo khi tăng lần lượt 57,27% và 79,41%. Trong khi đó, VN30 chỉ tăng 28,47%.

Empty

Việc nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn suy yếu trong thời gian vừa qua phần nào khiến VN-Index không thể bứt phá khỏi mốc 1.500 điểm. Ảnh: Trọng Hiếu.

Trong phiên giao dịch 24/3, nhóm VN30 tiếp tục giao dịch ảm đạm khi giảm 8,15 điểm xuống 1.497,44 điểm. Trong khi đó, chỉ số VN-Index chỉ giảm 4,08 điểm xuống 1.498,26 điểm, qua đó vượt VN30-Index.

Cách đây 1 năm, chỉ số VN30 vượt VN-Index. Điều này được giới đầu tư đánh giá là hợp lý, bởi nhìn chung các doanh nghiệp trong rổ VN30 thường có nền tảng kinh doanh tốt, hoạt động ổn định hơn.

NDT - VN30 vuot VNINdex

 

Việc VN30 bị VN-Index vượt phần nào cho thấy sự suy yếu và phân hóa của nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn. Thống kê 1 năm trở lại đây cho thấy, trong khi VNMidCap tăng 57,27%, VNSmallCap tăng 79,41% thì VN30 chỉ tăng 28,47%.

VNIndex VNLarge Mid Small

 

Diễn biến này thể hiện bản chất chỉ số chính tăng mạnh với sự hỗ trợ của nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ. Diễn biến này cũng phần nào lý giải việc VN-Index vẫn chưa thể bứt phá khỏi vùng đỉnh 1.500 điểm.  

Đánh giá về hiện tượng này, ông Nguyễn Thế Minh – Giám đốc Phân tích CTCP Chứng khoán Yuanta Việt Nam nhìn nhận tình trạng VN30 “lép vế” sẽ không kéo dài, bởi các cổ phiếu vốn hóa lớn đã thoát khỏi đà giảm và hiện đang đi ngang tích lũy. Cổ phiếu vốn hóa lớn đang lình xình, nhưng một khi “chạy” thì sẽ hút tiền rất mạnh, thậm chí hút cả từ nhóm VNMidCap và VNSmallCap.

Nói về yếu tố tác động giúp VN30 bứt phá, ông Minh đánh giá:”Mùa báo cáo KQKD quý I/2022 sắp đến, Tôi nghĩ các doanh nghiệp vốn hóa lớn kinh doanh khá tích cực trong quý I. Yếu tố tác động tích cực thứ hai là mùa ĐHĐCĐ thường niên với các kế hoạch lợi nhuận, chiến lược kinh doanh, cổ tức. Đặc biệt, tâm lý nhà đầu tư được kỳ vọng sẽ giải tỏa khi sức nóng chiến tranh Nga – Ukraine dần nguội đi”.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ