Cổ phiếu Nhiệt điện Hải Phòng ế ẩm, không nhà đầu tư nào đăng ký mua

Nhàđầutư
Lô cổ phiếu HND được SCIC chào bán với giá khởi điểm lên tới 1.170 tỷ đồng.
LINH LINH
19, Tháng 04, 2020 | 13:29

Nhàđầutư
Lô cổ phiếu HND được SCIC chào bán với giá khởi điểm lên tới 1.170 tỷ đồng.

1575827598-dautuvietnam-nhiet-dien-quang-ninh

 

Cụ thể, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đã có thông báo về kết quả đăng ký năng lực nhà đầu tư tham gia đấu giá cả lô cổ phần của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) tại CTCP Nhiệt điện Hải Phòng (Mã: HND).

Theo đó, kết quả tính đến 16h00 ngày 13/4 (ngày hết hạn nộp Hồ sơ đăng ký năng lực nhà đầu tư), không có nhà đầu tư nào đăng kí tham gia. Vì vậy, cuộc đấu giá sẽ không diễn ra vào ngày 22/4 như kế hoạch.

Trước đó, SCIC dự kiến đấu giá 45 triệu cổ phiếu HND của CTCP Nhiệt điện Hải Phòng, tương đương 9% vốn điều lệ.

Mức giá SCIC đưa ra là không thấp hơn 26.000 đồng/cổ phiếu, tương ứng số tiền dự thu lên đến 1.170 tỷ đồng. So với giá cổ phiếu HND chốt phiên 17/4, mức giá này cao hơn 58%. Cơ sở cho mức giá cao hơn nhiều so với thị giá có thể được giải thích bởi các lô lớn thường hấp dẫn hơn với nhà đầu tư.

Trong những năm gần đây, kết quả kinh doanh của HND khá khả quan, lợi nhuận các năm 2017, 2018 đều lần lượt đạt 396 tỷ và 425 tỷ đồng. Đặc biệt năm 2019, HND có doanh thu tăng vọt lên tới 11.301 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế lên tới 1.173 tỷ đồng, gấp gần 3 lần so với năm 2018...

Theo BCTC quý I/2020 mới công bố, doanh thu thuần trong kỳ HND đạt 3.024 tỷ đồng tăng 24% so với cùng kỳ năm trước, sau khi trừ giá vốn lãi gộp đạt 393 tỷ đồng tăng 63%, biên lãi gộp HND tăng từ 9,8% lên 13%.

Cũng trong kỳ, doanh thu từ hoạt động tài chính của HND đạt 10,6 tỷ đồng tuy nhiên chi phí của hoạt động này lại tăng 62% lên 168 tỷ đồng, trong đó, lỗ chênh lệch tỷ giá lên đến 88,3 tỷ, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 39% xuống còn 24,6 tỷ đồng. Dù vậy, lợi nhuận sau thuế trong quý 1/2020 của Nhiệt điện Hải Phòng vẫn lên đến 200 tỷ đồng, cao gấp 2 lần so với cùng kỳ 2019.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ