Cổ phiếu giảm sàn, cổ đông Năm Bảy Bảy 'khóc ròng'

Nhàđầutư
Kết thúc phiên giao dịch ngày 27/3, mã cổ phiếu NBB của Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy tiếp tục giảm sàn về 20.600 đồng. Mã chứng khoán này tiếp tục rơi vào trạng thái trắng bên mua, trong khi lệnh bán giá sàn rất lớn.
HÀ TRANG
28, Tháng 03, 2018 | 08:28

Nhàđầutư
Kết thúc phiên giao dịch ngày 27/3, mã cổ phiếu NBB của Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy tiếp tục giảm sàn về 20.600 đồng. Mã chứng khoán này tiếp tục rơi vào trạng thái trắng bên mua, trong khi lệnh bán giá sàn rất lớn.

Chay_Zing_1

 Vụ cháy chung cư Carina Plaza khiến cổ phiếu của các cổ đông Năm Bảy Bảy giảm sàn liên tục

Đây là phiên giảm sàn thứ hai liên tiếp của NBB kể từ sau vụ cháy chung cư Carina Plaza xảy ra rạng sáng ngày 23/3. giá cổ phiếu giảm đã cuốn bay 19,2% giá trị vốn hóa của Năm Bảy Bảy.

Tính ra, các cổ đông của Năm Bảy Bảy đã "mất" hơn 478 tỷ đồng.

Theo cáo bạch 2017, 5 cổ đông lớn đang sở hữu 55,23% vốn của Năm Bảy Bảy là Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP HCM (24,92%), KALLANG LIMITED (12,19%), Vietnam Property Holding (6,59%), CTCP Dịch vụ Nhịp cầu Địa ốc (6,31%), Amersham Industries Limited (5,21%).

Với khối lượng nắm giữ lớn nhất (24,92%), Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP HCM (mã cổ phiếu CII) là bên thiệt hại nhiều nhất.

Đang giữ số lượng cổ phiếu 33,2 triệu cổ phần tương đương tỷ lệ sở hữu 34,12% thì CII là bên thiệt hại lớn nhất và "mất" khoảng 160 tỷ đồng.

Bởi vậy, CII bị ảnh hưởng không nhỏ từ sự việc trên. Mã chứng khoán này đã giảm 4,07%. 

Một cổ đông lớn khác cũng phải "khóc ròng" khi NBB liên tiếp giảm sàn là Qũy Vietnam Property Holding.

Trong khi đó, vợ chồng Chủ tịch HĐQT Đoàn Tương Triệu cũng ảnh hưởng không nhỏ khi "mất" khoảng 19,6 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ