Chứng khoán 'rực lửa', Dow Futures giảm hơn 700 điểm

Nhàđầutư
Hợp đồng tương lai của Mỹ đã giảm mạnh vào ngày thứ Năm khi Nga tiến hành cuộc tấn công vào Ukraine.
THANH TRẦN
24, Tháng 02, 2022 | 13:08

Nhàđầutư
Hợp đồng tương lai của Mỹ đã giảm mạnh vào ngày thứ Năm khi Nga tiến hành cuộc tấn công vào Ukraine.

us-stock-market-q1-vs-q2

Chứng khoán 'rực lửa', Dow Futures giảm hơn 700 điểm.  Ảnh: internet.

Tính đến trưa ngày 24/2, Hợp đồng tương lai Dow Jones đã giảm 742 điểm, tương đương 2,25%, trong khi chỉ số S&P 500 giảm hơn 2%. Tương tự, Hợp đồng tương lai Nasdaq cũng giảm hơn 2,6%.

Không chỉ vậy, giá dầu thô giao sau của Mỹ cũng tăng 4,73% lên mức 96,46 USD/thùng. Dầu thô Brent giao sau tăng 4,69% lên 101,93 USD/thùng, vượt qua mức 100 USD lần đầu tiên kể từ năm 2014.

Những diễn biến này xảy ra sau khi Tổng thống Nga Vladimir Putin tuyên bố Moscow sẽ tiến hành mở chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine. Ngay sau thông báo đó, NBC News đưa tin rằng các vụ nổ đã được nghe thấy ở Kyiv.

Tổng thống Joe Biden đã lên án vụ tấn công, nói trong một tuyên bố rằng "thế giới buộc Nga phải chịu trách nhiệm".

"Một mình Nga phải chịu trách nhiệm về sự tàn phá mà cuộc tấn công này mang lại. Mỹ cùng các đồng minh sẽ đáp trả một cách thống nhất và quyết đoán", ông Biden nói.

Trong phiên giao dịch tối qua, chỉ số Dow Jones đã giảm khoảng 464 điểm, tương đương 1,38%. Chỉ số S&P 500 giảm 1,84%, tương tự Nasdaq cũng mất hơn 2,57%.

Gần đây, thị trường chứng khoán Mỹ cũng đã gặp khó khăn do triển vọng của chính sách tiền tệ thắt chặt hơn từ phía Cục Dự trữ Liên bang. Điều này đã làm ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư.

Brad McMillan, giám đốc đầu tư của Commonwealth Financial Network cho biết: "Sự biến động của thị trường là bình thường. Những sụt giảm mà chúng ta đang ghi nhận cho đến nay vẫn thấp hơn nhiều so với dự kiến".

(Theo CNBC)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ