Chủ tịch VNPost Phạm Anh Tuấn giữ chức Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

Thủ tướng Chính phủ vừa quyết định bổ nhiệm ông Phạm Anh Tuấn, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (VNPost) giữ chức Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
THANH HƯƠNG
19, Tháng 09, 2019 | 17:49

Thủ tướng Chính phủ vừa quyết định bổ nhiệm ông Phạm Anh Tuấn, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (VNPost) giữ chức Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

Ông Phạm Anh Tuấn sinh năm 1973, quê Hà Tĩnh, tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và là tiến sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng.

Ông từng trải qua các vị trí Tổng giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện; Phó Tổng giám đốc, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam.

a_tuan_phat_bieu

Ông Phạm Anh Tuấn được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. (Ảnh: VNP)

Cụ thể, tháng 2/2011, ông Phạm Anh Tuấn được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (nay là Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam).

Đến tháng 9/2013, ông Phạm Anh Tuấn được bổ nhiệm giữ chức Tổng Giám đốc, thành viên Hội đồng thành viên Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam.

Sau đấy ông được bổ nhiệm giữ chức Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam vào tháng 12/2017.

Trong quá trình làm việc Bưu điện Việt Nam, ông Phạm Anh Tuấn đã có nhiều đóng góp trong việc đẩy mạnh phát triển đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ của công ty đồng thời đưa Bưu điện Việt Nam phát triển nhanh, mạnh và bền vững.

Như vậy, hiện Bộ T&TT có 5 Thứ trưởng, là ông Nguyễn Thành Hưng, ông Phạm Hồng Hải, ông Phan Tâm, ông Hoàng Vĩnh Bảo và ông Phạm Anh Tuấn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ