Chân dung tân Bí thư Tỉnh ủy Khánh Hòa Nguyễn Khắc Định

Nhàđầutư
Tổng Thư ký Quốc hội Nguyễn Hạnh Phúc cho biết ông Nguyễn Khắc Định, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội được Bộ Chính trị phân công giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Khánh Hòa.
THẮNG QUANG
15, Tháng 10, 2019 | 12:18

Nhàđầutư
Tổng Thư ký Quốc hội Nguyễn Hạnh Phúc cho biết ông Nguyễn Khắc Định, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội được Bộ Chính trị phân công giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Khánh Hòa.

Sáng 15/10, Tổng Thư ký Quốc hội Nguyễn Hạnh Phúc cho biết Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội Nguyễn Khắc Định là trường hợp sẽ được trình xem xét miễn nhiệm vị trí Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại kỳ họp thứ 8 vào tuần tới.

Theo đó, ông Nguyễn Khắc Định sẽ thôi giữ chức Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội.

Theo Tổng Thư ký Quốc hội, ông Nguyễn Khắc Định vừa được Bộ Chính trị quyết định phân công làm Bí thư Tỉnh ủy Khánh Hòa.

Ông Nguyễn Khắc Định sinh ngày 3/1/1964 tại xã Hòa Bình, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, là tiến sĩ luật. Ông hiện là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021, thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Khánh Hòa

Dinh

Ông Nguyễn Khắc Định được phân công làm Bí thư Tỉnh ủy Khánh Hòa.

Ông Định vào Đảng ngày 20/5/1987, có thời gian công tác lâu năm tại Văn phòng Chính phủ, giữ chức Vụ trưởng Vụ Thư ký - Biên tập, Văn phòng Chính phủ.

Từ tháng 11/2008, ông được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng bổ nhiệm làm Trợ lý Thủ tướng.

Từ tháng 11/2011, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

Tại Đại hội Đảng lần XII, ông được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương.

Tháng 2/2016, ông được phân công điều hành Văn phòng Chính phủ, thay ông Nguyễn Văn Nên được điều động giữ chức Bí thư Trung ương Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng.

Ngày 22/7/2016, ông được bầu giữ chức Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội khóa XIV.

Tháng 10/2019, ông Nguyễn Khắc Định điều động giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Khánh Hòa, thay ông Lê Thanh Quang.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ