Cân nhắc thêm về phương án tuyến cao tốc Cần Thơ - Cà Mau

Nhàđầutư
Dự án cao tốc Cần Thơ - Cà Mau được Bộ GTVT đề xuất đưa vào đầu tư trong giai đoạn 2021-2025, đây là niềm mong mỏi của hàng chục triệu người dân vùng đồng bằng sông Cửu Long.
AN HÒA
04, Tháng 08, 2021 | 06:57

Nhàđầutư
Dự án cao tốc Cần Thơ - Cà Mau được Bộ GTVT đề xuất đưa vào đầu tư trong giai đoạn 2021-2025, đây là niềm mong mỏi của hàng chục triệu người dân vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Phương án tuyến thay đổi so với ban đầu

Ban quản lý dự án Mỹ Thuận vừa đề nghị Bộ GTVT xem xét thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau.

Phương án tuyến mà đơn vị này trình Bộ GTVT có hướng tuyến đi từ Cần Thơ song song với quốc lộ 61B về TP. Vị Thanh (Hậu Giang) và cách thành phố này khoảng 10km thì đi thẳng về Cà Mau, đi song song với tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp (cách khoảng 15km về phía Bắc), điểm cuối tuyến giao với đường Vành đai TP. Cà Mau tại xã Hồ Thị Kỷ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

phuong an 3

Phương án tuyến số 3 được Ban quản lý dự án Mỹ Thuận chọn trình Bộ GTVT

Dự án có tổng chiều dài gần 125km, trong đó đoạn qua Vĩnh Long 10,5km; Cần Thơ 6 km; Hậu Giang 61,6km, Bạc Liêu 7,7km, Kiên Giang 17,1km và Cà Mau 21,9km. Dự án sẽ được đầu tư theo quy mô 4 làn xe cao tốc hoàn chỉnh với mặt cắt ngang 24,75m; vận tốc thiết kế 100km/h. Trong giai đoạn 1 sẽ đầu tư theo quy mô 4 làn xe cao tốc hạn chế, chiều rộng mặt cắt ngang 17m; vận tốc khai thác 80km/h.

Ban quản lý dự án Mỹ Thuận đã đề nghị phân chia tuyến cao tốc Cần Thơ – Cà Mau thành 2 dự án thành phần. Trong đó, Dự án thành phần 1, đoạn từ Vĩnh Long - Cần Thơ dài 15,35km, có tổng mức đầu tư 12.595 tỷ đồng, dự kiến đầu tư sau năm 2025.

Dự án thành phần 2 từ Cần Thơ - Cà Mau dài 109,5 km, được đề xuất đầu tư ngay trong giai đoạn 2021 - 2025. Dự án thành phần 2 được chia thành 2 đoạn, phân kỳ đầu tư. Đoạn 1 từ Km15+350 (Cần Thơ) đến nút giao Quốc lộ 61B (Hậu Giang), dài 36,7km và đoạn 2 từ nút giao Quốc lộ 61B (Hậu Giang) đến cuối tuyến Km124+800 (Cà Mau).

Dự án thành phần 2 sẽ được đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025 theo hình thức BOT có hỗ trợ của Nhà nước bằng tiền 50%. Tổng mức đầu tư Dự án thành phần 2 gần 30.000 tỷ đồng, trong đó tổng mức đầu tư đoạn 1 hơn 10.000 tỷ đồng, đoạn 2 gần 20.000 tỷ đồng.

Theo Phó chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng, Lâm Hoàng Nghiệp, tại các cuộc họp lấy ý kiến địa phương thông qua phương án tuyến, đại diện các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau thống nhất chọn phương án tuyến số 2. Theo phương án này, chiều dài toàn tuyến là 138km hướng tuyến song song bên trái tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp (cách 1,5km), tổng mức đầu tư 61.000 tỷ đồng, trong đó chi phí GPMB gần 2.400 tỷ đồng. Ưu điểm của phương án này là tổng mức đầu tư không quá cao, kết nối tốt với Sóc Trăng (24km), Bạc Liêu (25km), Hậu Giang (35km). Bên cạnh đó khi cảng nước sâu Trần Đề được đầu tư thì việc đầu tư tuyến kết nối vào cao tốc này cũng rất thuận tiên vì chỉ cách khoảng 40km.

Trong khi theo phương án mà Ban quản lý dự án Mỹ Thuận mới trình Bộ GTVT thì tuy có ưu điểm là tổng mức đầu tư thấp hơn, do đi vào vùng đất nông nghiệp nên chi phí GPMB chỉ khoảng 1.800 tỷ đồng nhưng hạn chế là kết nối của dự án vào các trung tâm kinh tế, chính trị của khu vực không thuận lợi như các phương án khác. Cự ly kết nối đến TP. Vị Thanh (Hậu Giang) 10km, nhưng kết nối đến TP. Sóc Trăng 41km, TP. Bạc Liêu 46km. Hướng tuyến ít kết nối vào quốc lộ hiện hữu nên giải pháp thi công khó khăn hơn các phương án khác, tiến độ thi công có thể dài hơn do phải xây dựng đường công vụ. Đáng lưu ý là với phương án tuyến này nếu muốn đầu tư thêm tuyến kết nối vào cảng Trần Đề thì rất tốn kém vì cự ly phải trên 60km.

cao toc trung luong my thaun, anh an hoa

Cho đến thời điểm hiện tại cả vùng ĐBSCL cũng chỉ có 50km đường cao tốc đạt chuẩn. Ảnh: An Hòa

Cần cân nhắc thêm phương án tuyến

Theo TS Trần Hữu Hiệp - Chuyên gia kinh tế, giảng viên Đại học FPT Cần Thơ, cho đến thời điểm hiện tại thì khu vực Tây sông Hậu vẫn chưa có được một km đường cao tốc nào. Do vậy việc đầu tư các tuyến cao tốc cho vùng này là rất bức thiết.

Trở lại với dự án cao tốc Cần Thơ - Cà Mau được dự kiến đầu tư sớm hơn, đây là một tin vui cho hàng chục triệu người dân của vùng. Việc xem xét lựa chọn phương án tuyến tất nhiên phải đặt trong bình diện phát triển chung của cả vùng chứ không thể nghiên về một địa phương nào.

“Điểm nghẽn của vùng đã tồn tại lâu nay, đó là đường bộ thì chưa có cao tốc, đường thủy thì tĩnh không thông thuyền nhiều cây cầu không lưu thông được tàu lớn, đường biển thì tàu lớn không thể vào do luồng cạn. Được biết dự án đầu tư xây dựng cảng nước sâu cho vùng tại Trần Đề (Sóc Trăng) đã được Bộ GTVT đề xuất. Và như thế, ngay từ bây giờ phải tính tới việc đầu tư đường cao tốc làm sao để có thể kết nối thuận tiện với cảng nước sâu này bởi vì mục tiêu chính của đầu tư đường cao tốc là để vận chuyển hàng hóa được thuận lợi, nhanh chóng. Do đó, theo tôi đơn vị tư vấn lập dự án cũng cần cân nhắc thêm về phương án tuyến của dự án này”, ông Hiệp nêu quan điểm.

Được biết, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016. Trong đó, tuyến đường bộ cao tốc Cần Thơ - Cà Mau thuộc hệ thống đường cao tốc phía Nam và là một trong 2 tuyến trục dọc trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Đây cũng là tuyến kết nối 2 cao tốc trục ngang Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng và Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu. Việc đầu tư xây dựng mới tuyến đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau góp phần hoàn chỉnh mạng lưới giao thông trong khu vực, kết nối các trung tâm kinh tế, khu đô thị mới và đầu mối giao thông (cảng hàng không, cảng sông, cảng biển...) trên địa bàn TP. Cần Thơ và các tỉnh: Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ