Cà phê Pháp muốn nhảy vào thị trường Việt Nam

Nhà sản xuất cà phê hữu cơ của Pháp là Malongo cho biết đang tìm kiếm đối tác để thâm nhập thị trường Việt Nam, sau khi đến Philippines.
VIỄN THÔNG
11, Tháng 06, 2019 | 10:08

Nhà sản xuất cà phê hữu cơ của Pháp là Malongo cho biết đang tìm kiếm đối tác để thâm nhập thị trường Việt Nam, sau khi đến Philippines.

Ông Henri Rodriguez – Giám đốc xuất khẩu của Malongo (Pháp) cho biết, sau hai quán cà phê khai trương tại Philippines năm 2018, công ty đang lên kế hoạch phát triển nhượng quyền tại các nước châu Á.

Riêng tại Đông Nam Á, ông nói Việt Nam là thị trường được ưu tiên nhắm đến và đang tìm kiếm đối tác để thâm nhập. Gần đây, Malongo cũng đã thử thăm dò thị trường này bằng cách giới thiệu sản phẩm tại một triển lãm về ngành thức uống và nhà hàng khách sạn hồi cuối tháng 4 tại TP HCM.

ca phe phap

Một góc quán cà phê của Malongo ở Philippines. Ảnh: Loopme

Tại các quốc gia đã hiện hiện, Malongo luôn chọn vị trí đắc địa như các khu phố trung tâm ở thủ đô và định vị là một quán cà phê cao cấp. Mỗi quán được thiết kế với 3 không gian liên hoàn, nơi khách hàng có thể trực tiếp mua cà phê, rang xay sản phẩm và thưởng thức cà phê pha chế tại chỗ.

Đại diện công ty cho rằng, thị trường Việt Nam có sự quan tâm đặc biệt tới văn hóa Pháp nên sẽ là nơi lý tưởng để mở những quán cà phê phong cách này. Công ty tuyên bố khách hàng mới sẽ được mời trải nghiệm cà phê theo cách mà người Pháp trải nghiệm rượu vang như một nghệ thuật sống.

Malongo là công ty rang xay cà phê hữu cơ của Pháp với sản lượng 8.000 tấn mỗi năm. Sản phẩm của công ty trải dài từ cà phê nguyên hạt, cà phê xay, cà phê túi lọc, cà phê hòa tan đến máy pha cà phê được thiết kế, sản xuất tại Pháp. Doanh số hàng năm của công ty gần 110 triệu euro, với 15% đến từ xuất khẩu. Sản phẩm mang thương hiệu Malongo đang hiện diện ở khoảng 40 nước.

(Theo VnExpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ