Bị tẩy chay, Huawei rút dần khỏi thị trường Ấn Độ

Vừa qua Huawei quyết định sa thải hơn 70% nhân viên tại Ấn Độ, đồng thời cắt giảm dự báo doanh thu tại thị trường 1,3 tỷ dân tới 50% do bị tẩy chay và doanh thu lao dốc.
Bùi Ngọc
29, Tháng 07, 2020 | 05:31

Vừa qua Huawei quyết định sa thải hơn 70% nhân viên tại Ấn Độ, đồng thời cắt giảm dự báo doanh thu tại thị trường 1,3 tỷ dân tới 50% do bị tẩy chay và doanh thu lao dốc.

download

Huawei đang đối mặt với làn sóng tẩy chay toàn cầu. Ảnh: Reuters.

Căng thẳng giữa Ấn Độ và Trung Quốc leo thang sau vụ đụng độ đẫm máu ở biên giới. Sau đó, phong trào tẩy chay hàng hóa và dịch vụ Trung Quốc bùng lên tại Ấn Độ. Chính quyền New Delhi cũng cấm cửa 59 ứng dụng Trung Quốc. 

Theo Financial Times, cuối năm ngoái Huawei đặt mục tiêu đạt doanh thu 700-800 triệu USD tại thị trường Ấn Độ trong năm 2020, thấp hơn nhiều so với mức 1,2 tỷ USD hồi năm 2017. Tuy nhiên, công ty Trung Quốc vừa điều chỉnh mục tiêu doanh thu xuống chỉ còn 350-500 triệu USD.

Tập đoàn viễn thông Trung Quốc hoàn toàn không có kế hoạch mở rộng kinh doanh tại Ấn Độ. Đồng thời, công ty này cũng đã cắt giảm 60-70% nhân sự tại Ấn Độ, chỉ giữ nhóm nhân viên nghiên cứu - phát triển và dịch vụ bảo hành.

Financial Times đưa tin, Ấn Độ đã cấm các công ty viễn thông nhà nước mua thiết bị từ Huawei và ZTE, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp viễn thông tư nhân thực hiện bước đi tương tự. Các công ty tư nhân sẽ dần thay thế thiết bị Trung Quốc để không gây gián đoạn dịch vụ.

Reliance Jio, nhà mạng di động lớn nhất Ấn Độ, sử dụng thiết bị Samsung để phát triển mạng 4G. Hai tập đoàn Bharti Airtel và Vodafone Idea mua thiết bị từ nhiều nhà cung cấp, bao gồm Huawei. Cả 3 công ty đều đã xin giấy phép thử nghiệm dịch vụ 5G.

Ước tính Huawei Ấn Độ tuyển dụng hơn 700 nhân viên, chưa tính đến hàng trăm lao động khác làm việc cho công ty này thông qua bên thứ ba.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ