Bị rao bán khối nợ nghìn tỷ, giá cổ phiếu GTT tăng kịch trần

Nhàđầutư
Trong khi ngân hàng BIDV đang “chật vật” rao bán khối nợ hơn 2.300 tỷ đồng của Thuận Thảo, thì mà cổ phiếu GTT của doanh nghiệp này trên sàn Upcom có phiên tăng kịch trần.
NAM NAM
25, Tháng 08, 2018 | 06:40

Nhàđầutư
Trong khi ngân hàng BIDV đang “chật vật” rao bán khối nợ hơn 2.300 tỷ đồng của Thuận Thảo, thì mà cổ phiếu GTT của doanh nghiệp này trên sàn Upcom có phiên tăng kịch trần.

thuan-thao

Cổ phiếu GTT tăng từ 300 lên 400 đồng/CP

Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) đang rao bán tài sản là khoản nợ của Công ty cổ phần Thuận Thảo Nam Sài Gòn, và 95 khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV với giá 1.208 tỷ đồng. Khoản nợ này có tổng dư nợ gốc và lãi vay tính đến ngày 30/6 hơn 2.378 tỷ đồng, được đảm bảo bằng trụ sở doanh nghiệp tại quận 1, hai khu đất với tổng diện tích 22ha tại huyện Bình Chánh và 5,2 triệu CP Công ty cổ phần Thuận Thảo.

Công ty cổ phần Bán đấu giá Lam Sơn (Công ty Lam Sơn) là đơn vị thực hiện tổ chức đấu giá khoản nợ này, giá khởi điểm là hơn 1.208 tỷ đồng.

Theo ông Nguyễn Chí Hiếu – Tổng giám đốc Công ty Lam Sơn thì phiên đấu giá không thể diễn ra theo kế hoạch vì không có tổ chức, cá nhân nào đến đăng ký đấu giá cho khối tài sản trên. Ngân hàng đã phải điều chỉnh xuống còn 1.147 tỷ đồng để thu hút người mua.

Trong khi khối nợ hơn 2.300 tỷ đồng của Thuận Thảo bị rao bán không có người mua thì cổ phiếu GTT của Công ty này ngày 24/8 tăng từ 300 đồng/CP lên 400 đồng/CP. Đây là con số khá nhất của GTT trong tuần qua.

Với mức giá 400 đồng thì 5,2 triệu CP của Thuận Thảo có giá trị gần 2,1 tỷ đồng. Thêm vào đó, 22ha đất tại huyện Bình Chánh của công ty này vẫn chỉ là những bãi đất hoang, cỏ mọc um tùm thì khó có đơn vị, tổ chức, cá nhân nào dễ đàng bỏ ra cả nghìn tỷ đồng để mua khối nợ này.

Trước đó, BIDV từng rao bán khối nợ trên với giá 845 tỷ đồng còn không có người quan tâm thì con số 1.200 tỷ đồng “khó lại càng khó hơn”.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ