Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc ra 'nghị quyết lịch sử'

Đây là lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc ra "nghị quyết lịch sử" kể từ khi thành lập vào năm 1921.
KHÁNH AN
12, Tháng 11, 2021 | 04:33

Đây là lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc ra "nghị quyết lịch sử" kể từ khi thành lập vào năm 1921.

24c-8564

Người dân Bắc Kinh theo dõi Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình trên truyền hình vào tối 11.11

Tân Hoa xã hôm qua đưa tin hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX từ ngày 8-11.11 đã bế mạc và thông qua nghị quyết quan trọng.

Thông cáo đưa ra vào ngày bế mạc cho hay nghị quyết đề cập những thành tựu nổi bật và các kinh nghiệm lịch sử trong quá trình 100 năm thành lập và lãnh đạo đất nước của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Tại hội nghị, thay mặt Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Tổng Bí thư Tập Cận Bình đã báo cáo công tác của Bộ Chính trị và làm rõ dự thảo Nghị quyết về những thành tựu trọng đại và kinh nghiệm lịch sử 100 năm của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Phiên họp toàn thể cũng xem xét và thông qua một nghị quyết về việc triệu tập Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX trong nửa cuối năm 2022 tại Bắc Kinh.

Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc cho rằng bài học rút ra từ lịch sử của đảng là kiên định trong 10 lĩnh vực, với sự lãnh đạo của đảng là ưu tiên.

Đây cũng là “nghị quyết lịch sử” lần thứ 3 kể từ khi Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập vào năm 1921. Hai nghị quyết trước được thông qua vào năm 1945 và 1981, có tác động trong việc củng cố vị thế cho các nhà lãnh đạo Mao Trạch Đông và Đặng Tiểu Bình.

(Theo Thanh niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ