Bamboo Airways của tỷ phú Quyết đã nhận máy bay đầu tiên

Chuyến bay đầu tiên của Bamboo Airways dự kiến sẽ cất cánh vào ngày 27/12 tới.
PHA LÊ
17, Tháng 12, 2018 | 18:52

Chuyến bay đầu tiên của Bamboo Airways dự kiến sẽ cất cánh vào ngày 27/12 tới.

Tối ngày 16/12, ông Đặng Tất Thắng - CEO Bamboo Airways cho biết, Bamboo Airways đã nhận máy bay đầu tiên. Đây là chiếc Airbus A319 số hiệu 2568 mà Bamboo Airways thuê từ công ty WWTAI AIROPCO II DAC với thời hạn 48 tháng.

Đại diện của phía Bamboo Airways cũng cho biết thêm, chuyến bay đầu tiên của hãng dự kiến sẽ cất cánh vào ngày 27/12 tới. Chuyến bay kỹ thuật này của hãng thực hiện để nhận chứng chỉ nhà khai thác tàu bay (Aircraft Operator Certificate - AOC).

Như vậy, Bamboo Airways sẽ cất cánh sớm hơn 2 ngày so với mốc 29/12 mà ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn FLC - đơn vị sở hữu Bamboo Airways - đã chia sẻ với Reuters hồi cuối tháng 11 vừa qua.

482382023527357821916946602906159059828736n-15450177090911019588130

 

Chuyến bay đầu tiên của hãng sẽ kết nối thủ đô Hà Nội với thành phố nghỉ dưỡng ven biển Quy Nhơn - nơi FLC đang khai thác một hệ thống quần thể nghỉ dưỡng và sân golf. Các đường bay quốc tế dự kiến sẽ được triển khai từ quý 2/2019 với hai thị trường đầu tiên là Hàn Quốc và Nhật Bản.

Ngoài chiếc A319 vừa tiếp nhận, doanh nghiệp này còn thuê của WWTAI AIROPCO II DAC một máy bay Airbus A320 số hiệu 2934 và có thể về Việt Nam cuối tháng hoặc đầu tháng sau.

Theo kế hoạch Bamboo Airways sẽ khai thác 37 đường bay kết nối các tỉnh, thành phố lớn và điểm đến du lịch tại Việt Nam, ưu tiên những địa điểm có quần thể du lịch của FLC.

Để tạo ra sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh, hãng hàng không của Tập đoàn FLC cho biết sẽ theo đuổi mô hình hybrid, một phân khúc nằm giữa hàng không truyền thống và hàng không cước phí thấp, có khả năng đáp ứng được tất cả các loại nhu cầu khác nhau của hành khách trên cùng một khoang khách.

(Theo Soha)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ