Áp lực bán dâng cao, VN-Index lùi xuống 1.188 điểm

Nhàđầutư
Sắc đỏ chiếm đa số tại các nhóm cùng thanh khoản sụt giảm đã kéo VN-Index lùi xuống mốc 1.188 điểm.
NHẬT HUỲNH
25, Tháng 07, 2022 | 15:31

Nhàđầutư
Sắc đỏ chiếm đa số tại các nhóm cùng thanh khoản sụt giảm đã kéo VN-Index lùi xuống mốc 1.188 điểm.

Empty

Khối ngoại ghi nhận phiên thứ 2 mua ròng liên tiếp. Ảnh Gia Huy.

VN-Index mở cửa phiên đầu tuần nhanh chóng lùi xuống dưới mốc tham chiếu khi sắc đỏ lấn át trên bảng điện tử. Sau đó, dòng tiền hoạt động tích cực hơn đã giúp VN-Index nhích dần và lấy lại được sắc xanh, trước khi bị đảo chiều giảm điểm về cuối phiên do áp lực bán dâng cao.

Nhóm VN30 có tới 20 mã giảm, dẫn đầu là GVR khi giảm 3% xuống mức 22.800 đồng/CP, hướng ngược lại có 9 mã tăng với biên độ không đáng kể. VN30-Index giảm 6,24 điểm (0,51%), xuống mức 1.222,6 điểm, thanh khoản đạt 3.859 tỷ đồng, tương đương 39% thanh khoản sàn HoSE. Nhóm vốn hóa vừa và nhỏ cũng không mấy tích cực khi VNMidcap và VNSmallcap lần lượt giảm 0,86% và 0,57%.

VN-Index chốt phiên ngày 25/7 giảm 6,26 điểm (0,52%) xuống 1.188,5 điểm với 321 mã giảm và 127 mã tăng. Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index giảm 3,45 điểm (1,19%) xuống 285,38 điểm, UpCOM-Index giảm 0,49 điểm (0,55%) xuống 88,35 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 609 mã giảm và 306 mã tăng với tổng thanh khoản đạt mức 11.893 tỷ đồng, giảm 8% so với phiên cuối tuần trước.

Hầu như các nhóm ngành đều chịu áp lực điều chỉnh trong phiên hôm nay, trong đó sắc đỏ chiếm đa số tại các nhóm bất động sản, chứng khoán, ngân hàng, thép, dầu khí, thủy sản,… đã ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số.

Giao dịch khối ngoại là điểm sáng khi họ ghi nhận phiên thứ 2 mua ròng liên tiếp với giá trị 154 tỷ đồng trên HoSE, lực mua tập trung vào FPT, MWG, VNM.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ