Áp lực bán dâng cao, VN-Index giảm hơn 7 điểm trong phiên đầu tuần

Nhàđầutư
Đà giảm của loạt mã vốn hóa lớn như VNM, GVR, GAS hay MSN đã khiến VN-Index mất hơn 7 điểm trong phiên 17/5.
NHẬT HUỲNH
17, Tháng 05, 2021 | 15:56

Nhàđầutư
Đà giảm của loạt mã vốn hóa lớn như VNM, GVR, GAS hay MSN đã khiến VN-Index mất hơn 7 điểm trong phiên 17/5.

2h6a5626-1158-2-1724-1554

 

Mở đầu phiên 17/5, chỉ số mở cửa trong sắc xanh và mở rộng đà tăng ngay sau đó, chủ yếu từ sự hỗ trợ của các cổ phiếu vốn hóa lớn trong rổ VN30. Trong đó, VHM gây chú ý khi bất ngờ tăng đến 6,5% lên 103.500 đồng/cổ phiếu, VRE cũng tăng 3,3% lên 31.650 đồng/cổ phiếu.

Tuy nhiên, sau những phút hưng phấn đầu phiên, áp lực chốt lời đã tăng lên đáng kể khiến các chỉ số dần thu hẹp đà tăng, trong đó, nhóm cổ phiếu thép HPG, HSG, NKG, TLH…bị chốt lời khá mạnh.

Tạm dừng phiên sáng, VN-Index giảm 2,55 điểm (-0,2%) xuống 1.263,81 điểm. HNX-Index tăng 3,08 điểm (1,05%) lên 297,8 điểm. UPCoM-Index giảm 0,57 điểm (-0,7%) xuống 80,43 điểm.

Bước sang phiên chiều, chỉ số tiếp tục giảm do tác động tiêu cực của loạt mã vốn hóa lớn như VNM (-2,6%), GVR (-3,6%), GAS (-1,9%), MSN (-3,6%), TCB (-1,6%). Chiều ngược lại, VHM và NVL đóng vai trò nâng đỡ với tỷ lệ tăng lần lượt là 3,7% và 2,6%, qua đó giúp chỉ số không giảm sâu.

Trên sàn HNX, MBS ghi nhận sự bứt phá khi tăng trần lên mức 21.600 đồng/cổ phiếu, tương ứng mức tăng 9,6%; SHB tăng 3,8% lên 29.700 đồng/cổ phiếu.

Chốt phiên, Vn-Index giảm 7,66 điểm về dưới 1.258,7 điểm với 141 mã tăng, 278 mã giảm và 41 mã đứng giá. HNX-Index ngược chiều tăng 2,07 điểm, lên 296,79 điểm, còn Upcom-Index giảm 0,72% xuống 80,42 điểm. Thanh khoản thị trường ở mức cao với giá trị 28.214 tỷ đồng. 

Khối ngoại tiếp tục bán ròng hơn 1.200 tỷ đồng trên HoSE. Các mã bị bán mạnh vẫn thuộc nhóm bluechip như VPB, VNM, VIC, HPG, CTG.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ