72 tuyến xe buýt ở TP.HCM sẽ hoạt động trở lại từ ngày 4/5

Nhàđầutư
TP.HCM sẽ cho khôi phục hoạt động 69 tuyến xe buýt có trợ giá và 3 tuyến xe buýt không trợ giá (liên tỉnh) trên địa bàn TP từ ngày 4/5. Dù vậy, 27 tuyến xe buýt có trợ giá còn lại sẽ vẫn tiếp tục tạm ngưng hoạt động và thời gian khôi phục sẽ được thông báo sau.
CHU KÝ
03, Tháng 05, 2020 | 18:04

Nhàđầutư
TP.HCM sẽ cho khôi phục hoạt động 69 tuyến xe buýt có trợ giá và 3 tuyến xe buýt không trợ giá (liên tỉnh) trên địa bàn TP từ ngày 4/5. Dù vậy, 27 tuyến xe buýt có trợ giá còn lại sẽ vẫn tiếp tục tạm ngưng hoạt động và thời gian khôi phục sẽ được thông báo sau.

Trung tâm Quản lý Giao thông công cộng TP.HCM vừa cho biết, từ ngày mai (4/5), 72 tuyến xe buýt trên địa bàn TP, sau thời gian tạm ngưng hoạt động để phòng, chống dịch COVID-19 sẽ được hoạt động trở lại bình thường.

Trong đó, khôi phục hoạt động 69 tuyến xe buýt có trợ giá và 3 tuyến xe buýt không trợ giá (liên tỉnh) trên địa bàn TP.HCM. Dù vậy, 27 tuyến xe buýt có trợ giá còn lại sẽ vẫn tiếp tục tạm ngưng hoạt động và thời gian khôi phục sẽ được thông báo sau.

img-8675-15884857014891139097642

Danh sách 27 tuyến xe buýt còn lại tại TP.HCM sẽ tiếp tục tạm ngưng hoạt động. Ảnh: CTV

Theo Trung tâm Quản lý, các tuyến xe buýt không trợ giá hoạt động trở lại bình thường theo biểu đồ chạy xe do đơn vị này công bố trên cơ sở phương án hoạt động đã được Sở Giao thông vận tải tỉnh liền kề có liên quan thống nhất.

Cụ thể, tuyến xe buýt không trợ giá tỉnh liền kề số 5 Bến xe Chợ Lớn - Bến xe Biên Hoà đã hoạt động trở lại từ ngày 28/4.

Còn 3 tuyến xe buýt không trợ giá tỉnh liền kề dự kiến hoạt động trở lại từ ngày 4/5 gồm: Tuyến số 60-2 Đại học Nông Lâm - Bến xe Phú Túc; tuyến số 60-3 Bến xe Miền Đông - Khu Công nghiệp Nhơn Trạch; tuyến số 60-4 Bến xe Miền Đông - Khu Công nghiệp Sông Mây. Các tuyến còn lại sẽ được tiếp tục công bố theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ