118 mã tăng trần, VN-Index vượt ngưỡng 1.000 điểm

Nhàđầutư
Cộng hưởng với diễn biến tích cực chung của VN-Index, một điểm nhấn khác phải kể đến là lần thứ 2 mã NVL được giải cứu. Dù duy trì mức giá sàn trong suốt phiên sáng, song chỉ sau ít phút nghỉ trưa, gần 50 triệu cổ phiếu NVL được hấp thụ ở mức giá sàn, đã đẩy giá NVL về mốc tham chiếu.
TẢ PHÙ
28, Tháng 11, 2022 | 15:29

Nhàđầutư
Cộng hưởng với diễn biến tích cực chung của VN-Index, một điểm nhấn khác phải kể đến là lần thứ 2 mã NVL được giải cứu. Dù duy trì mức giá sàn trong suốt phiên sáng, song chỉ sau ít phút nghỉ trưa, gần 50 triệu cổ phiếu NVL được hấp thụ ở mức giá sàn, đã đẩy giá NVL về mốc tham chiếu.

Empty

TTCK tiếp tục hứng khởi trong phiên giao dịch chiều 28/11. Ảnh: Trọng Hiếu.

Tiếp nối đà hứng khởi từ phiên sáng, dòng tiền tiếp tục mạnh mẽ nhập cuộc trong phiên giao dịch chiều nay. VN-Index tiếp tục nới đà tăng lên 1.005,69 điểm (+3,52%) – mức cao nhất trong ngày hôm nay của chỉ số.

Tâm lý tích cực trong phiên chiều thể hiện qua việc thanh khoản VN-Index tăng hơn 8.600 tỷ đồng so với phiên sáng đạt 15.568,6 tỷ đồng. Xét so với ngày giao dịch hôm trước, tổng GTGD phiên 28/11 tăng 64,1%.

Độ rộng của chỉ số chứng khoán hoàn toàn nghiêng về bên mua với 416 mã tăng (118 mã trần) và chỉ có 55 mã giảm điểm.

Nhóm VN30 tiếp tục đóng vai trò lĩnh xướng trong phiên chiều nay, với 7 mã tăng trần đến mức trắng bên bán gồm: TCB, KDH, VRE, SSI, VHM, HPG, GAS. Nhiều mã cũng ghi nhận mức tăng trên 4% gồm MBB, MWG, CTG, VCB, GVR, STB, POW, VIB.

Điểm nhấn chính trong nhóm VN30 là NVL khi mã này được "giải cứu" lần thứ 2. Duy trì mức giá sàn trong suốt phiên sáng, song chỉ sau ít phút nghỉ trưa, gần 50 triệu cổ phiếu NVL được hấp thụ ở mức giá sàn, dòng tiền mạnh mẽ gia nhập đã lúc đẩy NVL ngược dòng tăng đến 2,7%. Cho đến thời điểm kết phiên, NVL chốt phiên về mốc tham chiếu.

Thanh khoản NVL đạt 104,2 triệu đơn vị, tương đương tổng GTGD hơn 2.046 tỷ đồng. Cộng hưởng với bối cảnh tích cực của chỉ số VN30 và chỉ số chính nói chung, sự "ngược dòng" của NVL rõ ràng đã có ảnh hưởng tích cực với VN-Index.

Dòng tiền cũng nhập cuộc “bắt đáy” PDR khi mã này ghi nhận hơn 41,7 triệu đơn vị khớp lệnh, tổng giá trị hơn 500 tỷ đồng, song mã này vẫn giảm sàn trong tình trạng “tắt” thanh khoản về cuối phiên.

Xét về nhóm ngành, bất động sản tiếp tục lĩnh xướng với số mã tăng trần chiếm áp đảo, ngoài các mã vốn hóa lớn như VHM, KDH, nhiều mã bất động sản khác cũng tăng hết biên độ như NLG, CEO, SGR, DIG, DXG, TCH, DXS, SCR, VPH, PTL…

Nhóm chứng khoán tiếp tục “khoe” sắc tím. Ngoài VCI, FTS, BSI, VND giữ được mức tăng trần, nhóm chứng khoán có thêm một số mã tăng trần là SSI, MBS, ORS, SHS…

Thép cũng gây ấn tượng. Bên cạnh HSG, NKG, SMC tăng hết biên độ, nhóm này có có thêm HPG, VGS, SMC, TLH tăng hết biên độ.

Biên độ tăng của nhóm ngân hàng tốt hơn hẳn so với phiên sáng với 3 mã TCH, SHB, LPB tăng trần, ngoài ra nhiều mã tăng trên 6% như BVB, ABB, PGB, VAB, KLB, VBB, MBB.

Bên cạnh các nhóm kể trên, nhiều nhóm ngành cũng ghi nhận nhiều mã tăng hết biên độ với sắc xanh áp đảo như: Dầu khí với GAS, PSH; Hóa chất với CSV, DGC; Xi măng với HOM, BCC, BTS, HT1; Bất động sản khu công nghiệp với ITA, VGC, KBC; thủy sản ngoài CMX, ACL thì phiên chiều ghi nhận thêm ANV; Xây dựng có HBC, CTD, FCN, VCG….

Về giao dịch của khối ngoại, họ mạnh tay chi mua ròng thêm hơn 910 tỷ đồng trong phiên chiều. Tính ra, NĐTNN phiên nay mua tổng cộng hơn 1.678 tỷ đồng trên HoSE. Trong đó, họ tập trung mua ròng HPG (312,5 tỷ đồng), VHM (231,7 tỷ đồng), STB (194,4 tỷ đồng), MSN (151,6 tỷ đồng), CTG (148 tỷ đồng)…. Ở chiều ngược lại, NĐTNN bán ròng NVL (-53,4 tỷ đồng), DGW (-30,2 tỷ đồng), DGC (-25,2 tỷ đồng), HAG (-8,6 tỷ đồng), HCM (-7,7 tỷ đồng)….

Trên TTCK phái sinh, cả 4 HĐTL đều tăng điểm với biên độ từ 23 – 32,8 điểm, "basis" của 4 HĐTL với VN30 dao động từ -10,64 điểm đến -21,24 điểm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ