'Xông đất' sàn chứng khoán 2018: Lucky của Taseco Airs sẽ đem lại may mắn?

Nhàđầutư
Taseco Airs lên sàn sẽ khiến nhóm cổ phiếu dịch vụ hàng không thêm sôi động, bên cạnh những tên tuổi như SCS, SGN, NCS, CIA...
XUÂN TIÊN
03, Tháng 01, 2018 | 13:57

Nhàđầutư
Taseco Airs lên sàn sẽ khiến nhóm cổ phiếu dịch vụ hàng không thêm sôi động, bên cạnh những tên tuổi như SCS, SGN, NCS, CIA...

taseco-air-nhadautu.vn

 Một nhà hàng mang thương hiệu Lucky Cafe của Taseco Air

Mở màn năm mới 2018

Ngày mai (4/1/2018), 36 triệu cổ phiếu AST của Công ty CP Dịch vụ Hàng không Taseco (Taseco Airs) sẽ chính thức lên sàn giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE). Đây là sự kiện niêm yết đầu tiên trên sàn chứng khoán trong năm 2018.

Nhìn lại hoạt động của doanh nghiệp từ khi thành lập cho đến nay (ngày 28/9/2015), chỉ trong vòng hơn hai năm, với số vốn ban đầu 'tí hon' là 27 tỷ đồng, tân binh Taseco Airs đã 'lớn nhanh như thổi'.

Sau hai lần tăng vốn, lần lượt vào tháng 10/2016 và tháng 7/2017, vốn điều lệ của Taseco Airs đã lên mức 360 tỷ đồng, số lượng cổ đông cũng tăng từ 3 người sáng lập lên hơn 500 người.

Cùng với đó, quy mô hoạt động của Taseco Airs cũng mở rộng ra khắp cả nước. Không chỉ còn là một vài cửa hàng lưu niệm nhỏ tại sân bay Nội Bài mà hệ thống cửa hàng Lucky của Taseco  đã theo chân khách du lịch đến các sân bay nội địa và quốc tế trên toàn bộ dải đất hình chữ S như sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Tân Sơn Nhất…

Taseco Airs hiện có bốn công ty con, gồm các thành viên kinh doanh dịch vụ phi hàng không về cùng một mối, là Công ty CP Dịch vụ Taseco Đà Nẵng (99,9%), Công ty CP Dịch vụ Hàng không Taseco Sài Gòn (65%), Công ty TNHH MTV Taseco Oceanview Đà Nẵng (100%) – đơn vị quản lý khách sạn Alacarte Đà Nẵng, Công ty CP Đầu tư truyền thông Taseco (99,9%). Một đơn vị khác có phần vốn góp của Taseco Airs là Công ty CP Dịch vụ suất ăn Hàng không Việt Nam – đơn vị cung cấp suất ăn cho các hãng hàng không.

45.000 đồng/CP là đắt hay rẻ?

Câu hỏi đặt ra là với mức giá chào sàn 45.000 đồng/CP, Taseco Airs sẽ thu hút nhà đầu tư?

Theo báo cáo của đơn vị tư vấn, con số 45.000 đồng/ CP do Ban giám đốc công ty lựa chọn còn thấp hơn 30% so với mức giá trung bình được tính toán theo 2 phương pháp P/B và P/E (66.133 đồng/CP).

So với giá cổ phiếu hiện tại của các doanh nghiệp cùng ngành, mức giá cho AST vẫn còn khá rẻ như MAS của Công ty CP Dịch vụ Hàng không sân bay Đà Nẵng (88.500 đồng/CP), CIA – Dịch vụ Sân bay Quốc tế Cam Ranh (63.800 đồng/CP), NCS của Công ty CP Suất ăn hàng không Nội Bài (50.000 đồng/CP), …Thậm chí có những mã cổ phiếu còn cao gấp 3-4 lần so với giá khởi điểm của AST như SGN (161.000 đồng/CP), SCS (121.600 đồng/CP)…

Về kết quả kinh doanh, đến hết tháng 11 năm 2017, doanh thu hợp nhất của Taseco Airs đạt 597,8 tỷ đồng (92,6 % kế hoạch cả năm), lợi nhuận sau thuế đạt 133,4 tỷ đồng (90% kế hoạch cả năm). Lý giải về việc kết quả tăng trưởng đột biến kể trên, Taseco Airs cho biết nhờ ngành hàng không tăng trưởng mạnh và công ty mở rộng thêm các cửa hàng bán đồ lưu niệm.

Theo số liệu của Cục Hàng không Việt Nam, trong nửa đầu 2017, thị trường hành khách hàng không tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh với 30,3 triệu khách, tăng 19,5% so cùng kỳ 2016 do các hãng hàng không Việt mở rộng mạng đường bay và tăng tần suất, cùng sự xuất hiện của hãng hàng không giá rẻ - đặc biệt là Vietjet Airs trong các năm gần đây khiến nhu cầu khách hàng không ngày nhiều.

Không chỉ tập trung vào việc cung cấp dịch vụ phi hàng không tại các sân bay, Taseco Airs đã thu được 107 tỷ đồng từ kinh doanh khách sạn chỉ trong 9 tháng đầu năm 2017. Mảng này dự kiến sẽ đem lại khoản hời lớn cho công ty trong thời gian tới khi khách sạn A la Carte Hạ Long đi vào vận hành chính thức.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ