Xem xét lùi lộ trình siết vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn

Nhàđầutư
Báo cáo của SSI mới đây cho biết NHNN đang xem xét lùi thời hạn siết vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn để các TCTD có thêm nguồn lực hỗ trợ khách hàng, đặc biệt các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như dự án cao tốc Bắc-Nam.
ĐÌNH VŨ
30, Tháng 11, 2021 | 06:45

Nhàđầutư
Báo cáo của SSI mới đây cho biết NHNN đang xem xét lùi thời hạn siết vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn để các TCTD có thêm nguồn lực hỗ trợ khách hàng, đặc biệt các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như dự án cao tốc Bắc-Nam.

Bản tin thị trường tiền tệ tuần 22-26/11 của SSI cho thấy, thanh khoản hệ thống ngân hàng tiếp tục được hỗ trợ bởi lượng VND cung ứng từ nguồn NHNN mua ngoại tệ kỳ hạn đáo hạn trong tuần trước, lãi suất liên ngân hàng duy trì ở mức thấp.

Kết tuần, lãi suất kỳ hạn qua đêm ở mức 0,64% và kỳ hạn 1 tuần là 0,74%, giảm 1-2 điểm cơ bản so với tuần trước. Mặt bằng lãi suất liên ngân hàng đã đi ngang và duy trì ở mức thấp trong suốt 3 tháng qua.

NHNN trong tuần qua đã chấp thuận tăng hạn mức tăng trưởng tín dụng trong năm 2021 cho một số ngân hàng, với mức tăng thêm từ 1 – 6% tùy vào chất lượng tín dụng cũng như các chỉ số an toàn vốn của từng ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng trên toàn hệ thống năm 2021 theo hạn mức mới dự kiến vào khoảng 13%.

ls-nh-2021

 

SSI cho biết, NHNN cân nhắc lùi lộ trình siết tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn (đề cập trong thông tư 08/2020 NHNN). Mặc dù tỷ lệ này hiện tại không còn đáng lo ngại ở các NHTM nhưng việc lùi thời điểm áp dụng thông tư sẽ phần nào giúp các TCTD có thêm nguồn lực hỗ trợ khách hàng, đặc biệt các dự án vay vốn trung, dài hạn cho xây dựng cơ sở hạ tầng như dự án cao tốc Bắc-Nam.

SSI nhận định, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay nhìn chung sẽ duy trì ở mức thấp như hiện tại trong thời gian tới. Theo đó, lãi suất huy động dao động từ 3 - 4% đối với kỳ hạn dưới 6 tháng, 3,7 - 5% đối với kỳ hạn 6 - 12 tháng và 4,2 - 6,5% đối với kỳ hạn trên 12 tháng. Trong khi đó, lãi suất cho vay dao động từ 5 - 7% đối với khoản vay ngắn hạn và 9-11% đối với khoản vay trên 12 tháng.

Về tỷ giá USD, SSI cho biết, tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng tăng nhẹ 25đ so với tỷ giá mua trên Sở giao dịch của NHNN ở mức 22.674 đồng/USD. Ở các NHTM, kết tuần giao dịch USD ở mức 22.545/22.775 đồng/USD, tăng 20 đồng ở chiều mua vào và bán ra so với tuần trước.

Tuần qua, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPTVN) đã gọi thầu 3 nghìn tỷ đồng, ở các kỳ hạn 5,7, 10 và 15 năm. Ngoại trừ kỳ hạn 15 năm không được gọi thầu thành công, các kỳ hạn còn lại đều đã huy động được toàn bộ khối lượng gọi thầu với lãi suất trúng thầu cao hơn 28 – 40 điểm cơ bản so với TPCP của KBNN cùng kỳ hạn. Trong tuần tới, NHPTVN tiếp tục gọi thầu 3,5 nghìn tỷ đồng nhằm bổ sung nguồn vốn đẩy mạnh giải ngân đầu tư công.

Trong khi đó, KBNN đã gọi thầu 11,5 nghìn tỷ đồng trái phiếu. Tỷ lệ trúng thầu tăng nhẹ lên 85% từ mức 76% của tuần trước đó, với tỷ lệ trúng thầu đạt 100% ở kỳ hạn dài (15 và 20 năm).

Trong tháng 11, KBNN đã gọi thầu thành công hơn 34 nghìn tỷ đồng, tăng gấp đôi so với tháng trước và 71% so với cùng kỳ. Như vậy, KBNN đã hoàn thành được 37% kế hoạch phát hành Quý 4 và 77% kế hoạch năm 2021.

Tốc độ giải ngân vốn đầu tư công có xu hướng được đẩy nhanh trong thời gian gần đây, khi khối lượng gọi thầu/trúng thầu có sự cải thiện. Tuy nhiên, kênh phát hành TPCP sẽ khó có thể đạt được như kế hoạch đặt ra trước đó, tương đương với việc huy động gần 85 nghìn tỷ đồng trong tháng 12.

Ngoài ra, nguồn cung trên thị trường sơ cấp có sự xuất hiện của trái phiếu Chính phủ bảo lãnh từ NHPTVN, do vậy, cung-cầu TPCP của KBNN sẽ không có nhiều thay đổi lớn và giúp mặt bằng lợi suất TPCP sẽ duy trì ở mức thấp như hiện nay.

Chốt tuần lãi suất TPCP ở mức như sau: 1 năm (0,45%); 3 năm (0,67%); 5 năm (0,79%); 10 năm (2,09%); 15 năm (2,35%); 20 năm (2,78%); 30 năm (2,98%).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ